Thứ hai, 10/05/2021, 20:22 PM

Các vấn đề cốt lõi trong thực hành trách nhiệm xã hội của tổ chức

(CL&CS)- Để xác định phạm vi trách nhiệm xã hội, xác định các vấn đề liên quan và thiết lập các ưu tiên trong thực hành trách nhiệm xã hội, tổ chức cần tập trung vào các chủ đề cốt lõi sau đây:

1. Điều hành tổ chức: Điều hành tổ chức là một hệ thống, thông qua đó tổ chức ban hành và thực thi các quyết định nhằm theo đuổi các mục tiêu của mình. Điều hành tổ chức là yếu tố quan trọng nhất cho phép tổ chức nhận trách nhiệm đối với các tác động của các quyết định và hoạt động của mình và tích hợp trách nhiệm xã hội trong toàn bộ tổ chức cũng như các mối quan hệ của tổ chức.

Điều hành tổ chức trong ngữ cảnh trách nhiệm xã hội có đặc điểm riêng, vừa là một chủ đề cốt lõi theo đó tổ chức cần hành động, vừa là phương tiện nhằm tăng cường khả năng của tổ chức trong việc ứng xử có trách nhiệm xã hội đối với các chủ đề cốt lõi khác.

Mọi tổ chức đều có các quá trình và cơ cấu ra quyết định. Một số trường hợp, chúng là chính thống, phức tạp và thậm chí chịu sự chi phối của luật pháp, trong các trường hợp khác, chúng lại bắt nguồn từ văn hóa và giá trị của tổ chức.

Lãnh đạo là yếu tố quan trọng để điều hành tổ chức hiệu quả. Điều này không chỉ đúng đối với việc ra quyết định mà còn đối với việc thúc đẩy người lao động thực thi trách nhiệm xã hội và tích hợp trách nhiệm xã hội vào văn hóa tổ chức.

2. Quyền con người: Quyền con người là quyền cơ bản mà tất cả loài người có quyền được hưởng. Quyền con người liên quan đến quyền công dân và chính trị (quyền được sống và tự do, bình đẳng trước pháp luật và tự do phát ngôn) và quyền chuẩn về sức khỏe cao nhất, quyền giáo dục và quyền an sinh xã hội).

Thừa nhận và tôn trọng quyền con người được coi như vấn đề trọng tâm đối với nguyên tắc pháp quyền và với các khái niệm công bằng xã hội, bình đẳng và là nền tảng cơ sở của các thể chế thiết yếu nhất của xã hội.Tổ chức cần xem xét tạo thuận lợi cho việc giáo dục về quyền con người để tăng cường nhận thức về quyền con người trong những người nắm quyền và những người có khả năng có tác động đến chúng.

3. Thực hành lao động:Thực hành lao động của tổ chức bao trùm tất cả các chính sách và thực tiễn liên quan đến công việc trong phạm vi tổ chức, do tổ chức hay đại diện của tổ chức thực hiện, bao gồm cả công việc thầu phụ.

2

Thực hành lao động bao gồm: tuyển dụng và đề bạt người lao động; các quy trình kỷ luật và khiếu nại; điều động và luân chuyển người lao động; chấm dứt công việc; đào tạo và phát triển kỹ năng; sức khỏe, an toàn và vệ sinh công nghiệp; các chính sách hoặc thực tiễn ảnh hưởng đến điều kiện làm việc, đặc biệt là thời gian làm việc và trả công. Thực hành lao động cũng bao gồm việc thừa nhận các tổ chức của người lao động và đại diện, sự tham gia của cả tổ chức của người lao động và người sử dụng lao động trong thương lượng tập thể, đối thoại xã hội và tham vấn ba bên (người sử dụng lao động, đại diện người lao động và đại diện cơ quan nhà nước) đối với các vấn đề xã hội liên quan đến việc làm.

Việc tạo việc làm, cũng như tiền lương và đãi ngộ khác cho việc hoàn thành công việc là những đóng góp kinh tế và xã hội quan trọng nhất của tổ chức.

Thực hành lao động có tác động lớn đến việc tôn trọng nguyên tắc pháp quyền và ý nghĩa của công bằng trong xã hội.Thực hành lao động có trách nhiệm xã hội là thiết yếu đối với công bằng và bình ổn xã hội.

4. Môi trường: Xã hội phải đối mặt với nhiều thách thức về môi trường, bao gồm cả sự cạn kiệt các tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm, biến đổi khí hậu, phá hoại môi trường sống, tổn hại đến các loài và tàn phá toàn bộ hệ sinh thái, làm xuống cấp nơi định cư của con người ở thành thị và nông thôn. Trách nhiệm về môi trường là điều kiện tiên quyết đối với sự sống còn và thịnh vượng của loài người. Vì vậy đây là một khía cạnh quan trọng của trách nhiệm xã hội.

Các quyết định và hoạt động của tổ chức luôn có tác động đến môi trường cho dù tổ chức nằm ở đâu. Các tác động này có thể đi kèm với việc sử dụng tài nguyên, địa điểm thực hiện các hoạt động của tổ chức, sự phát sinh ô nhiễm và rác thải, tác động của các hoạt động của tổ chức tới môi trường sống tự nhiên.

3

Vấn đề môi trường gắn kết chặt chẽ với các chủ đề cốt lõi và các vấn đề khác của trách nhiệm xã hội. Việc giáo dục và nâng cao năng lực về môi trường là nền tảng trong việc thúc đẩy sự phát triển của xã hội và lối sống bền vững.

5. Thực tiễn hoạt động công bằng: Thực tiễn hoạt động công bằng liên quan đến ứng xử đạo đức trong quan hệ của tổ chức với các tổ chức khác. Điều này bao gồm mối quan hệ giữa các tổ chức và các cơ quan chính phủ, cũng như giữa các tổ chức và các đối tác, nhà cung cấp, nhà thầu, khách hàng, đối thủ cạnh tranh và các hiệp hội mà họ là thành viên.

Các vấn đề về thực tiễn hoạt động công bằng nảy sinh trong lĩnh vực chống tham nhũng, tham gia có trách nhiệm trong lĩnh vực công, cạnh tranh bình đẳng, ứng xử có trách nhiệm xã hội, các mối quan hệ với các tổ chức khác và tôn trọng quyền sở hữu.

Trong khía cạnh trách nhiệm xã hội, thực tiễn hoạt động công bằng liên quan đến cách thức tổ chức sử dụng mối quan hệ của mình với các tổ chức khác nhằm thúc đẩy các kết quả tích cực. Kết quả tích cực có thể đạt được bằng cách đóng vai trò lãnh đạo và xúc tiến việc chấp nhận trách nhiệm xã hội rộng hơn thông qua phạm vi ảnh hưởng của tổ chức.

6. Vấn đề người tiêu dùng: Tổ chức cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho người tiêu dùng cũng như các khách hàng khác có trách nhiệm với những người tiêu dùng và khách hàng đó. Trách nhiệm bao gồm việc cung cấp hướng dẫn và thông tin chính xác, sử dụng thông tin marketing lành mạnh, minh bạch, hữu ích và các quy trình hợp đồng, thúc đẩy tiêu dùng bền vững, thiết kế sản phẩm và dịch vụ dùng được cho mọi đối tượng và, khi thích hợp, phục vụ cho những người bị thiệt thòi và dễ bị tổn thương. Trách nhiệm cũng bao gồm việc giảm thiểu các rủi ro của việc sử dụng sản phẩm và dịch vụ thông qua các quy trình thiết kế, sản xuất, phân phối, cung cấp thông tin, dịch vụ hỗ trợ, hủy bỏ và thu hồi. Trách nhiệm xã hội liên quan đến thực hành marketing bình đẳng, bảo vệ sức khỏe và an toàn, tiêu dùng bền vững, giải quyết tranh chấp và đền bù, bảo vệ dữ liệu và đời tư, tiếp cận các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu, giải quyết nhu cầu của những người tiêu dùng thiệt thòi và dễ bị tổn thương cũng như việc giáo dục.

Tổ chức có nhiều cơ hội để đóng góp vào tiêu dùng bền vững cũng như phát triển bền vững thông qua các sản phẩm, dịch vụ cung cấp và thông tin đưa ra, bao gồm cả thông tin về việc sử dụng, sửa chữa và hủy bỏ.

Mặc dù nhà nước có trách nhiệm chính trong việc đảm bảo tôn trọng quyền thỏa mãn các nhu cầu cơ bản, nhưng tổ chức cũng có thể đóng góp vào việc đáp ứng quyền này. Cụ thể là trong các lĩnh vực mà nhà nước không đáp ứng thích hợp những nhu cầu cơ bản của con người, tổ chức cần nhạy bén với các hoạt động của mình có tác động đến khả năng thỏa mãn các nhu cầu đó của con người. Tổ chức cũng cần tránh các hành động có thể hủy hoại khả năng này.

Những nhóm người dễ bị tổn thương có những khả năng khác nhau và, với vai trò là người tiêu dùng, các nhóm dễ bị tổn thương có những nhu cầu cụ thể cần được giải quyết và, trong một số trường hợp, có thể cần đến các sản phẩm và dịch vụ được thiết kế riêng.

7. Sự tham gia và phát triển của cộng đồng: Ngày nay một điều được thừa nhận rộng rãi đó là các tổ chức có mối quan hệ với các cộng đồng trong đó tổ chức hoạt động. Mối quan hệ này cần dựa trên sự tham gia của cộng đồng để đóng góp vào sự phát triển cộng đồng. Sự tham gia và phát triển của cộng đồng là các thành phần không tách rời của sự phát triển bền vững.

Sự tham gia của cộng đồng vượt ra ngoài việc xác định và gắn kết với các bên liên quan đối với các tác động do hoạt động của tổ chức, việc này cũng bao gồm sự hỗ trợ và xây dựng mối quan hệ với cộng đồng. Trên tất cả, việc này dẫn đến sự thừa nhận giá trị của cộng đồng. Tổ chức cần xuất phát từ việc thừa nhận rằng tổ chức là một bên liên quan trong cộng đồng, chia sẻ lợi ích chung với cộng đồng.

Các vấn đề phát triển cộng đồng mà tổ chức có thể đóng góp bao gồm tạo việc làm thông qua việc mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động kinh tế cũng như phát triển công nghệ. Tổ chức cũng có thể đóng góp thông qua các đầu tư xã hội vào việc tạo lập của cải và thu nhập qua các sáng kiến phát triển kinh tế địa phương; mở rộng các chương trình giáo dục và phát triển kỹ năng; thúc đẩy và bảo tồn văn hóa và nghệ thuật; cung cấp và/hoặc thúc đẩy các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Sự phát triển cộng đồng có thể bao gồm củng cố thể chế của cộng đồng, các nhóm và diễn đàn tập thể, các chương trình xã hội, văn hóa và môi trường, các mạng lưới địa phương bao gồm nhiều cơ quan.

Sự phát triển cộng đồng thường được đẩy mạnh khi các lực lượng xã hội trong cộng đồng phấn đấu nhằm thúc đẩy sự tham gia chung và theo đuổi các quyền bình đẳng cũng như các tiêu chuẩn sống xứng đáng cho các công dân, không phân biệt đối xử. Đây là một quá trình nội bộ trong cộng đồng có tính đến các quan hệ hiện có và vượt qua các rào cản để được hưởng các quyền. Sự phát triển cộng đồng được thúc đẩy nhờ hành vi Trách nhiệm xã hội.

Đầu tư xã hội đóng góp vào sự phát triển cộng đồng có thể duy trì và tăng cường mối quan hệ của tổ chức với các cộng đồng của mình, và có thể hoặc không liên kết với các hoạt động cốt lõi của tổ chức.

Tổ chức thường tham gia vào các quan hệ đối tác và liên kết với các tổ chức khác để bảo hộ và tăng cường lợi ích riêng của mình. Tuy nhiên, những liên kết này cần đại diện cho lợi ích của các thành viên trên cơ sở tôn trọng quyền của các nhóm và cá nhân khác thực hiện điều tương tự và chúng cần luôn hoạt động theo cách thức tăng cường tôn trọng các nguyên tắc pháp quyền và các quá trình dân chủ.

Trước khi quyết định phương pháp tiếp cận với sự tham gia và phát triển của cộng đồng, tổ chức cần nghiên cứu các tác động tiềm ẩn của mình tới cộng đồng và hoạch định các phương thức giảm thiểu các tác động tiêu cực và tối ưu hóa các tác động tích cực.

Khi xây dựng các kế hoạch tham gia và phát triển cộng đồng, tổ chức cần nghiên cứu các tác động tiềm ẩn của mình tới cộng đồng, hoạch định các phương thức giảm thiểu các tác động tiêu cực, tối ưu hóa các tác động tích cực và tìm kiếm các cơ hội để gắn kết với nhiều bên liên quan. Ngoài ra, điều quan trọng là phải nhận biết, tư vấn và, khi có thể, hỗ trợ cho các nhóm người dễ bị tổn thương, bị gạt ra ngoài lề, bị phân biệt đối xử hay không được đại diện.

Bằng việc kết hợp khái niệm sự tham gia của cộng đồng vào các quyết định và hoạt động của tổ chức, tổ chức có thể giảm thiểu hay tránh được các tác động tiêu cực, tối đa hóa lợi ích của các hoạt động đó và phát triển bền vững trong phạm vi cộng đồng.

Trách nhiệm xã hội là yếu tố động, phản ánh sự tiến triển của các vấn đề xã hội, môi trường và kinh tế, nên trong tương lai có thể phát sinh các vấn đề khác.Vì vậy, đối với mỗi chủ đề cốt lõi, tổ chức cần xác định và giải quyết tất cả những vấn đề liên quan hoặc có ý nghĩa quan trọng đối với các quyết định và hoạt động của tổ chức. Khi đánh giá sự liên quan của một vấn đề, cần tính đến các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, không có một trình tự được xác địnhnào để giúp cho các tổ chức giải quyết các chủ đề cốt lõi,nó sẽ thay đổi tùy theo tổ chức và trường hợp hay bối cảnh cụ thể của tổ chức.

Tổ chức cần nhìn nhận các chủ đề cốt lõi một cách toàn diện, nghĩa là, cần xem xét tất cả các chủ đề cốt lõi trong sự phụ thuộc lẫn nhau chứ không chỉ tập trung vào một vấn đề đơn lẻ. Tổ chức cần nhận thức rằng những nỗ lực nhằm cải tiến một vấn đề có thể bao gồm sự thỏa hiệp với các vấn đề khác. Những cải tiến cụ thể nhằm vào một vấn đề cụ thể không nên làm ảnh hưởng bất lợi đến các vấn đề khác hoặc tạo ra những tác động bất lợi đến chu trình sống của sản phẩm hoặc dịch vụ, tới các bên liên quan hoặc chuỗi giá trị./.

ThS. Phó Đức Sơn, Phó Chủ tịch kiêm Tổng thư ký

Bình luận

Nổi bật

TCVN 13770:2023 yêu cầu kỹ thuật về cao lanh dùng sản xuất gốm sứ dân dụng

TCVN 13770:2023 yêu cầu kỹ thuật về cao lanh dùng sản xuất gốm sứ dân dụng

sự kiện🞄Thứ tư, 26/06/2024, 11:37

(CL&CS) - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13770:2023 được ban hành nhằm hướng dẫn sử dụng cao lanh để sản xuất sứ dân dụng đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật cơ bản để tạo ra những sản phẩm gốm sứ dân dụng chất lượng.

Áp dụng tiêu chuẩn ISO 14064 giúp giảm thiểu phát thải khí nhà kính

Áp dụng tiêu chuẩn ISO 14064 giúp giảm thiểu phát thải khí nhà kính

sự kiện🞄Thứ tư, 26/06/2024, 11:34

(CL&CS) - Tiêu chuẩn ISO 14064 – tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý xác minh và tính toán khí nhà kính đưa ra các hướng dẫn và yêu cầu rõ ràng để định lượng và xác minh lượng phát thải trong kiểm kê khí nhà kính ở cả cấp độ tổ chức và dự án với 3 tiêu chuẩn con (ISO 14064-1; ISO 14064-2 và ISO 14064-3).

Công bố tiêu chuẩn sản phẩm, dịch vụ bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng

Công bố tiêu chuẩn sản phẩm, dịch vụ bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng

sự kiện🞄Thứ tư, 26/06/2024, 07:12

(CL&CS) - Hiệp hội An toàn thông tin Việt Nam (VNISA) đã công bố tiêu chuẩn cơ sở TCCS:03/2024-VNISA về "Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm, dịch vụ bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng".