Theo đó, tập chỉ số giá xây dựng là cơ sở để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham khảo, vận dụng trong việc xác định, điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây dựng và quản lý chi phí xây dựng công trình.
Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá xây dựng theo thời gian. Các chỉ số giá xây dựng trong Tập chỉ số giá xây dựng được xác định theo nhóm công trình thuộc 5 loại công trình xây dựng (công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật) trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và bao gồm các loại chỉ số: Chỉ số giá xây dựng công trình; chỉ số giá phần xây dựng; các chỉ số giá xây dựng theo yếu tố chi phí gồm chỉ số giá vật liệu xây dựng công trình, chỉ số giá nhân công xây dựng công trình và chỉ số giá máy thi công xây dựng công trình; chỉ số giá vật liệu xây dựng chủ yếu.
Chỉ số giá xây dựng công trình chưa xét đến sự biến động của các chi phí bồi thường hỗ trợ tái định cư, chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, chi phí thuê tư vấn nước ngoài, chi phí rà phá bom mìn, lãi vay trong thời gian xây dựng, vốn lưu động ban đầu. Khi sử dụng các chỉ số giá xây dựng công trình cần căn cứ điều kiện cụ thể của dự án để tính bổ sung các khoản chi phí này cho phù hợp.
Khi vận dụng chỉ số giá phần xây dựng, nếu xét thấy có những công trình chưa phù hợp thì cần tính toán trực tiếp đối với công trình đó để xác định mức phù hợp với thực tế công trình.
Trường hợp sử dụng chỉ số giá xây dựng để xác định chỉ số trượt giá bình quân tính chi phí dự phòng trong tổng mức đầu tư của dự án thì tính bằng cách bình quân các chỉ số giá xây dựng liên hoàn theo loại công trình của tối thiểu 3 năm gần nhất so với thời điểm tính toán (không tính đến những thời điểm biến động bất thường về giá nguyên nhiên liệu và vật liệu xây dựng). Trong đó, chỉ số giá xây dựng liên hoàn được xác định bằng cách, lấy chỉ số giá xây dựng của năm sau chia cho chỉ số giá xây dựng của năm trước.