Ngoài việc chịu ảnh hưởng của bụi mịn và các chất độc hại ngoài trời thì không khí trong nhà cũng có thể bị ô nhiễm bởi những tác nhân mang tính chất đặc thù hoặc những thói quen sinh hoạt của gia đình.
Tình trạng ô nhiễm không khí trong nhà gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Khi nồng độ bụi mịn trong không khí ở mức độ nhẹ thì có thể gây nên tình trạng kích ứng thông thường trên da hoặc chảy nước mắt. Tuy nhiên, nếu ở mức độ nặng, bụi mịn có thể gây ra nhiều căn bệnh nguy hiểm. Nhất là đối với các bệnh nhân mắc các bệnh lý mạn tính như hen suyễn, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thì bụi mịn có thế làm khởi phát những đợt cấp của bệnh và khiến bệnh nhân phải vào viện cấp cứu.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh bụi mịn là nguyên nhân gây ra các bệnh lý hô hấp, tim mạch, ung thư…thậm chí dẫn đến nguy cơ tử vong. Mới đây, Tổ chức Y tế thế giới đã giảm mức giới hạn nồng độ bụi mịn PM2.5 trung bình hằng năm từ 10 mcg/m3 xuống 5 mcg/m3. Điều đó chứng tỏ người ta đã thấy những tác hại rất nghiêm trọng của bụi mịn đến sức khỏe con người.
Ngoài bụi mịn thì khí CO và CO2 sản sinh trong quá trình đốt rơm rạ, than củi, nhất là để sưởi ấm trong mùa đông cũng vô cùng nguy hiểm. Đặc biệt, CO là loại khí rất độc và là nguyên nhân dẫn đến những trường hợp tử vong thương tâm do đốt lửa sưởi ấm trong thời gian qua.
Hợp chất benzen trong khói hương, khói thuốc lá sẽ tác động đến đường hô hấp dẫn đến viêm hô hấp mãn tính, phá hủy các tổ chức cơ thể dẫn đến biến đổi tế bào, biến đổi gen gây ra các hiện tượng dị sản, loạn sản. Khi là tế bào ác tính, chúng sẽ biến thành tế bào ung thư.
Tình trạng ô nhiễm không khí trong nhà ngày càng nghiêm trọng cần thiết phải áp dụng tiêu chuẩn khi xây mới hoặc cải tao để giảm thiểu tình này. Ảnh minh họa
Để giúp không khí trong nhà được trong lành, hạn chế nguy cơ ô nhiễm Bộ Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã ban hành Quyết định số 1686/QĐ-BKHCN công bố Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 13521:2022 - Nhà ở và nhà công cộng - Các thông số chất lượng không khí trong nhà.
TCVN 13521:2022 áp dụng cho các nhà ở và nhà công cộng khi đóng kín cửa chống lạnh trong mùa đông hay điều hòa không khí làm mát trong mùa hè. Tiêu chuẩn này cũng quy định các giá trị giới hạn các thông số chất lượng không khí trong nhà.
Tiêu chuẩn này được dùng làm điều kiện cơ sở để thiết kế cấu tạo bao che và hệ thống thiết bị thông gió- điều hòa không khí của tòa nhà và để đánh giá tiêu chí về chất lượng môi trường trong nhà đối với công trình xanh.
Theo đó chất lượng không khí trong nhà được xác định bằng giới hạn trạng thái nhiệt ẩm, nồng độ các thành phần ô nhiễm vật lý như các loại bụi, ô nhiễm hóa học và ô nhiễm sinh học chứa trong không khí. Tiêu chuẩn này không xét đến trạng thái nhiệt ẩm của không khí trong nhà. Chất lượng không khí trong nhà không có các chất ô nhiễm có nồng độ vượt mức quy định, có hại đáng kể đối với sức khỏe con người và ít nhất 80% số người cư trú trong tòa nhà không thể hiện sự không hài lòng.
Tiêu chuẩn này cũng quy định giá trị giới hạn các thông số chất lượng không khí trong nhà. Là điều kiện cơ sở thiết kế kết cấu bao che và hệ thống thiết bị thông gió – điều hòa không khí của tòa nhà và đánh giá tiêu chí về chất lượng môi trường trong nhà đối với các ông trình xanh.
Mức giới hạn các thông số chất lượng không khí trong nhà do điều kiện tiện nghi nhiệt và tình trạng nồng độ các chất ô nhiễm trong không khí trong nhà tạo nên. các yếu tố ảnh hưởng đến tiện nghi nhiệt bao gồm nhiệt độ không khí, nhiệt độ bề mặt bức xạ trung bình, độ ẩm tương đối và tốc độ chuyển động của không khí. Các chất ô nhiễm không khí trong nhà được tạo ra từ vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất, hoạt dộng của con người, vật nuôi trong nhà, cây cảnh, thiết bị văn phòng, không khí ngoài nhà và các hoạt động bên ngoài tòa nhà thâm nhập qua kết cấu bao che vào nhà cho các giới hạn ở mức chấp nhận được.
Cụ thể, về bụi PM2.5 thì giới hạn chấp nhận được là 50ug/m3; Bụi PM10 giới hạn được chấp nhận là 100; chì là 1,5; cacbon dioxit có mức giới hạn là 1000; cacbon monoxit là 10; các chất hữu cơ dễ bay hơi là 500; tổng lượng nấm mốc trong không khí thì nhà công cộng là 500, nhà ở là 700; formaldehyt là 100-0,08; nito là 100; lưu huỳnh là 100; Ozon là 100; radon đối với nhà xây mới là dưới 100 còn nhà hiện hữu là dưới 200.
Đối với tiêu chuẩn chất lượng không khí trong nhà thì điều quan trọng nhất, cốt lõi của tiêu chuẩn là cần lựa chọn xác định chính xác và đầy đủ số lượng các thông số chất lượng không khí trong nhà, cũng như xác định đúng các mức giới hạn cho phép của các thông số CLKKTN.
Hệ thống thông gió, điều hòa không khí là một trong những giải pháp thiết kế, lắp đặt sử dụng trang thiết bị công trình để đảm bảo điều kiện chất lượng không khí trong nhà. Với bộ tiêu chuẩn TCVN 13521:2022, các yếu tố kể trên đều có những quy định chặt chẽ, chi tiết với từng loại công trình.
Với lưu lượng không khí ngoài nhà cấp vào trong nhà theo yêu cầu vệ sinh, bộ tiêu chuẩn nêu rõ phải được tính toán để có thể pha loãng được các chất độc hại và mùi ô nhiễm tỏa ra từ cơ thể con người, từ đồ đạc, vật liệu, trang thiết bị trong phòng.
Ngoài ra, trong trường hợp không đủ điều kiện tính toán cụ thể, lưu lượng không khí ngoài nhà cấp vào phòng có thể lấy theo tiêu chuẩn đầu người hoặc theo diện tích sàn nhà, được quy định rõ. Chi tiết như với phòng ngủ thuộc nhà ở có diện tích 8-10 m2/ người thì lưu lượng không khí ngoài nhà yêu cầu là 35m3/h.m2, phòng khách thuộc nhà ở có diện tích 8-10 m2/ người là 30m3/h.m2.
Nói đến thiết kế kết cấu bao che và hệ thống thiết bị thông gió – điều hòa không khí của tòa nhà, bản tiêu chuẩn cũng chỉ rõ các giá trị giới hạn thông số chất lượng không khí trong nhà như thông số bụi mịn PM2.5 có giới hạn được chấp nhận là 50µg/m3, tổng lượng vi khuẩn trong không khí ở nhà công cộng và nhà ở lần lượt là 1000 và 1500µg/m3…cùng nhiều thông số khác được rút ra trong quá trình khảo sát thực tế.