Nước là tài nguyên thiết yếu đối với sự sống và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong bối cảnh biến đổi khí hậu, đô thị hóa nhanh, nguồn nước sạch đang chịu sức ép ngày càng lớn, dẫn đến nguy cơ khan hiếm trong tương lai gần. Không chỉ vậy, việc khai thác, sử dụng nước thiếu hiệu quả trong sinh hoạt và sản xuất cũng làm gia tăng chi phí và gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường.
Chính vì thế, tiết kiệm nước và sử dụng nước bền vững đang trở thành yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi sự vào cuộc của cả Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng người tiêu dùng. Một trong những công cụ quản lý quan trọng được triển khai chính là tiêu chuẩn hóa, đặc biệt là chương trình dán nhãn hiệu quả sử dụng nước cho các sản phẩm tiêu thụ nước. Đây không chỉ là giải pháp kỹ thuật mà còn là biện pháp minh bạch thông tin, giúp người dân lựa chọn đúng sản phẩm và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ xanh.
Bộ Khoa học và Công nghệ đã công bố tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14373:2025 “Chương trình dán nhãn hiệu quả sử dụng nước – Yêu cầu và hướng dẫn áp dụng”. Tiêu chuẩn này đưa ra các nguyên tắc, yêu cầu kỹ thuật cũng như hướng dẫn cụ thể để áp dụng dán nhãn cho những sản phẩm sử dụng nước trong đời sống và sản xuất. Mục tiêu là cung cấp cho người tiêu dùng thông tin rõ ràng, dễ hiểu về mức độ tiết kiệm nước của sản phẩm, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu tuân thủ tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng, cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Dán nhãn cho những sản phẩm sử dụng nước trong đời sống và sản xuất nên đáp ứng tiêu chuẩn. Ảnh minh họa
Theo nội dung tiêu chuẩn, các sản phẩm nằm trong diện áp dụng rất đa dạng, từ sen vòi, van vòi, bộ điều chỉnh lưu lượng, bồn cầu, bồn tiểu nam cho đến các thiết bị gia dụng hiện đại như máy rửa bát, máy giặt và cả chức năng sấy của máy giặt – máy sấy kết hợp nếu có sử dụng nước trong quá trình hoạt động. Các sản phẩm này phải được thử nghiệm, chứng nhận và dán nhãn hiệu quả sử dụng nước trước khi đưa ra thị trường.
Điểm quan trọng của TCVN 14373:2025 là đưa ra các chỉ số định lượng cụ thể cho từng loại sản phẩm. Ví dụ, sen vòi và van vòi phải đảm bảo lưu lượng không vượt quá mức quy định, nhưng vẫn duy trì đủ áp lực để sử dụng thuận tiện. Với bồn cầu hay bệ xí, yêu cầu đặt ra là mức xả tối ưu: đủ để cuốn trôi chất thải nhưng không gây lãng phí nước.
Các sản phẩm phải đáp ứng thêm tiêu chí vận hành bền vững, không rò rỉ, duy trì hiệu suất trong điều kiện áp lực và nhiệt độ thay đổi. Tiêu chuẩn cũng quy định chi tiết phương pháp lấy mẫu, đo lường, cách thử nghiệm và cách thể hiện thông tin trên nhãn. Phụ lục ban hành kèm theo còn cung cấp mẫu nhãn chuẩn, hướng dẫn ghi rõ ràng, tránh gây hiểu lầm cho người tiêu dùng.
Việc áp dụng tiêu chuẩn mang lại nhiều lợi ích. Người tiêu dùng có thể dễ dàng nhận biết sản phẩm tiết kiệm nước, từ đó giảm chi phí hóa đơn hằng tháng, đồng thời góp phần bảo vệ tài nguyên chung. Doanh nghiệp sản xuất và phân phối khi tuân thủ sẽ nâng cao uy tín thương hiệu, đáp ứng yêu cầu quản lý, mở rộng cơ hội cạnh tranh trong xu thế tiêu dùng xanh. Không chỉ vậy, sản phẩm đạt nhãn hiệu quả sử dụng nước còn có lợi thế khi tham gia thị trường quốc tế, bởi nhiều nước đã áp dụng các chương trình tương tự từ nhiều năm nay.
Tuy nhiên, việc triển khai TCVN 14373:2025 cũng đặt ra những thách thức. Cơ quan quản lý cần tăng cường giám sát, xử lý nghiêm sản phẩm không đạt yêu cầu. Hệ thống thử nghiệm phải đảm bảo năng lực, độ chính xác để kết quả chứng nhận có tính thuyết phục. Với doanh nghiệp, việc tuân thủ đòi hỏi đầu tư vào nghiên cứu, thiết kế và thử nghiệm, có thể phát sinh chi phí ban đầu. Người tiêu dùng cũng cần thay đổi thói quen mua sắm, quan tâm đến nhãn dán thay vì chỉ chú ý đến giá thành sản phẩm.
Dù còn nhiều khó khăn, nhưng có thể khẳng định TCVN 14373:2025 là bước đi quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng nước tại Việt Nam. Bằng việc minh bạch thông tin, tiêu chuẩn không chỉ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mà còn khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng tiết kiệm, thân thiện môi trường. Đây cũng là giải pháp gắn liền với mục tiêu phát triển bền vững và quản lý tài nguyên nước một cách khoa học, hiệu quả, góp phần ứng phó với những thách thức khan hiếm nước trong tương lai.