Actiso có tên khoa học là Cynara scolymus L. thuộc họ Cúc (Asteraceae), một loại dược liệu có chiều cao từ 1m trở lên, lá và thân lông trắng. Phiến lá có khía sâu và gai, độ rộng lớn, mọc cách. Hoa cây mọc thành cụm hình đầu có màu đỏ tím hoặc tím lơ nhạt. Cụm hoa được bao ngoài bởi lá bắc dày và nhọn.
Atiso là dược liệu có nhiều công dụng đối với sức khỏe, phần lớn các bộ phận trên cây đều được dùng làm thuốc. Trong đó lá cây thường được thu hái vào 3 giai đoạn gồm năm đầu tiên của thời kỳ sinh trưởng, lúc cây chưa ra hoa và thời điểm trước tết âm lịch một tháng. Sau khi thu hái lá được phơi hoặc sấy khô.
Một số thành phần của lá Actiso có thể làm giảm mức độ cholesterol xấu (LDL) trong cơ thể và tăng mức độ cholesterol tốt (HDL hoặc axit béo omega 3). Cholesterol là một loại chất béo tích tụ trong các động mạch của hệ thống tim mạch và có thể ngăn chặn lưu lượng máu, tăng huyết áp, gây ra các cơn đau tim và đột quỵ gây tử vong. Vì vậy, hãy dùng trà atiso khô để có cơ hội cải thiện sức khỏe tim mạch. Nhờ vào những lợi ích tuyệt vời này mà hiện nay có rất nhiều người sử dụng lá Actiso sấy khô để giúp hỗ trợ sức khỏe được tốt hơn. Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng, an toàn khi sử dụng thì yêu ầu đối với lá Actiso sấy khô nên tuân theo tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn quốc gia sửa đổi 1:2024 TCVN I-4:2017 Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc - Phần 4: Dược liệu và thuốc từ dược liệu- lá sấy khô Actiso do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố yêu cầu lá phơi hoặc sấy khô của cây Actiso phải được thu hái vào thời kỳ sinh trưởng phát triển mạnh (sau 3,0 - 3,5 tháng tuổi tính từ ngày trồng đến trước khi ra hoa), cắt toàn bộ lá, dọc bỏ cuống và phần gân giữa của lá, sau đem phơi hoặc sấy khô ngay ở 70 - 75°C (sau khi thu hái lá, cần sơ chế ngay, trong vòng 6-24h).
Actiso sấy khô theo tiêu chuẩn giúp đảm bảo chất lượng, tránh ẩm mốc. Ảnh minh họa
Phiến lá khô nhăn nheo, mặt trên màu xanh xám, mặt dưới màu xám trắng, có lông. Nếu phiến lá để nguyên có chiều dài khoảng 1 - 1,2 m, rộng khoảng 0,5 m. Nếu được cắt nhỏ, vẫn có thể thấy phần mép phiến lá khía răng cưa, đầu ngọn dạng gai nhỏ, mềm với nếp gấp nhỏ song song. Lá khô có mùi thơm hắc đặc trưng, vị hơi mặn, hơi đắng.
Gân lá mặt trên lõm hình chữ V, mặt dưới lồi có nhiều chỗ uốn lượn. Biểu bì trên và biểu bì dưới cấu tạo bởi nhiều tế bào hình trứng hoặc gần tròn xếp liên tục đều đặn, được phủ bởi 1 lớp cutin mỏng. Tế bào biểu bì mang nhiều lông che chở đa bào một dãy, thường có 4 - 5 tế bào, nhiều lông dài uốn lượn, đan xen nhau; rải rác có các lông tiết đơn bào đầu tròn. Sát lớp biểu bì là mô dày góc, gồm 2 - 3 lớp tế bào. Mô mềm là những tế bào hình tròn, thành mỏng, kích thước không đều nhau. Có 3 - 5 bó libe-gỗ rời nhau, hình trứng thuôn dài bó ở giữa lớn nhất, các bó hai bên nhỏ dần và có mô dày bao quanh.
Phiến lá biểu bì trên và biểu bì dưới gồm 1 lớp tế bào hình chữ nhật dài, lớn hơn tế bào ở phần gân lá, mang nhiều lông che chở đa bào và lông tiết tương tự như ở phần gân lá. Mô mềm giậu gồm 2 hàng tế bào hình chữ nhật to thuôn dài, xếp sít nhau và thẳng góc với biểu bì trên, kế đến là mô mềm khuyết.
Bột màu xanh lục nhạt, mùi thơm nhẹ, vị mặn, hơi đắng. Quan sát trên kính hiển vi thấy mảnh biểu bì phiến lá tế bào hình nhiều cạnh, có thể mang lỗ khí. Mảnh biểu bì gân lá tế bào hình chữ nhật, thành mỏng. Rải rác có các lông che chở; sợi thành dày đứng riêng lẻ hoặc tập trung thành bó. Mảnh mạch xoắn, mạch mạng, mạch vòng và mạch vạch. Lông tiết đơn bào, đầu tròn. Mảnh mô mềm tế bào hình tròn hoặc nhiều cạnh, thành mỏng. Nhiều khối nhựa màu nâu, kích thước không đồng đều.
Kiểm tra tính phù hợp của hệ thống trên sắc ký đồ của dung dịch chuẩn, số đĩa lý thuyết của cột không nhỏ hơn 2000 tính theo pic acid clorogenic và độ lệch chuẩn tương đối của diện tích pic acid clorogenic trong 6 lần tiêm lặp lại không lớn hơn 2,0%. Tính hàm lượng acid clorogenic trong dược liệu dựa vào diện tích pic trên sắc ký đồ thu được từ dung dịch thử, dung dịch chuẩn và hàm lượng C16H18O9 của acid clorogenic chuẩn.
Dược liệu phải chứa không ít hơn 0,7% acid clorogenic (C16H18O9) tính theo dược liệu khô kiệt. Cần bảo quản dược liệu nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ẩm mốc, vi khuẩn tấn công...