Theo Thông tư, Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng đối với các cơ quan quản lý, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy trình thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia.
Đối với quy trình thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, để thực hiện việc thành lập bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1:2.000, 1:5.000, 1:10.000 tương ứng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cần thực hiện các bước công việc chính gồm: Công tác chuẩn bị, lập tài liệu biên tập kỹ thuật, thành lập bản đồ địa hình quốc gia, xuất bản đồ theo các định dạng sản phẩm quy định, xây dựng siêu dữ liệu bản đồ và đóng gói sản phẩm.
Theo quy định thành lập bộ mẫu bản đồ địa hình quốc gia, việc sử dụng cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia thuộc phạm vi cần thành lập bản đồ địa hình quốc gia tiến hành lựa chọn một số khu vực có đặc điểm địa hình, địa vật điển hình như: vùng núi, trung du, đồng bằng, khu vực đô thị có dân cư đông đúc để thành QCVN 81:2024/BTNMT lập bộ mẫu bản đồ địa hình quốc gia. Đối với mỗi khu vực điển hình được lựa chọn phải thành lập tối thiểu 01 mảnh bản đồ địa hình quốc gia mẫu.
Từ cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, theo phạm vi từng khu vực đã lựa chọn, kết hợp với thư viện ký hiệu số bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ tương ứng tiến hành thể hiện, trình bày các yếu tố nội dung bản đồ địa hình quốc gia theo nguyên tắc đối tượng địa lý và thông tin thuộc tính của đối tượng đó sẽ được liên kết với ký hiệu tương ứng.
Các nhóm lớp dữ liệu của bản đồ địa hình quốc gia được đặt tên và sắp xếp thứ tự hiển thị lần lượt là: Nhóm lớp cơ sở toán học; Nhóm lớp dữ liệu biên giới quốc gia, địa giới hành chính; Nhóm lớp dữ liệu giao thông; Nhóm lớp dữ liệu thủy văn; Nhóm lớp dữ liệu dân cư; Nhóm lớp dữ liệu địa hình; Nhóm lớp dữ liệu phủ thực vật.
Trong mỗi nhóm dữ liệu của bản đồ địa hình quốc gia, thứ tự hiển thị các lớp dữ liệu lần lượt, cụ thể: Lớp tên và ghi chú các đối tượng địa lý trong nhóm lớp dữ liệu đó; Các lớp dữ liệu của đối tượng địa lý có kiểu dữ liệu dạng điểm; Các lớp dữ liệu của đối tượng địa lý có kiểu dữ liệu dạng đường; Các lớp dữ liệu của đối tượng địa lý có kiểu dữ liệu dạng vùng.
Bên cạnh việc quy định quy trình kỹ thuật, Thông tư cũng quy định về quản lý, trách nhiệm của tổ chức cá nhân khi tham gia các hoạt động liên quan đến việc thành lập bản đồ địa hình quốc gia và việc tổ chức thực hiện.