TCVN 13584-3:2023 về hồ thu nước cho tòa nhà - phần nắp thu nước

(CL&CS) - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13584-3:2023 hồ thu nước cho tòa nhà - phần 3 nắp thu nước hướng dẫn cách phân loại các nắp thu nước theo khả năng chịu tải và quy định các yêu cầu liên quan đến thiết kế, xây dựng, ghi nhãn.

Nắp thu nước giá rẻ, kém chất lượng tiềm ẩn nhiều rủi ro

Nắp thu nước là một sản phẩm đa chức năng có vai trò giữ và cố định nắp ga vào vị trí. Bề mặt nắp là phần mà người đi bộ hoặc phương tiện giao thông tiếp xúc trực tiếp, có bề mặt chống trượt để đảm bảo an toàn.

Hiện nay, có nhiều loại nắp thu nước được sử dụng phổ biến trong các dự án xây dựng tòa nhà và hệ thống thoát nước công cộng. Tuy nhiên thị trường cũng xuất hiện không ít sản phẩm kém chất lượng, làm từ nguyên liệu thô giá rẻ, không đạt tải trọng là mối nguy hiểm đến sự an toàn của người tham gia giao thông. Đồng thời, làm xuống cấp cũng như ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. 

Ngoài ra những nắp thu nước giá rẻ thường dễ xảy ra bị chênh khi lắp vào thực tế, do kích thước không phù hợp hoặc sai tải trọng. Điều này là do khâu kiểm định, đo đạc sản phẩm sơ sài. Khi các phương tiện lưu thông chạy qua, các nắp thu nước va đập với mặt đường tạo ra tiếng động rất lớn khiến khả năng chịu lực của nắp bị suy giảm nên nắp nhanh hỏng.

Trên thị trường hiện nay nắp thu nước chủ yếu làm bằng gang hoặc composite. Đối với composite, để giảm giá thành xuống mức thấp nhất, xưởng thường sản xuất bằng công nghệ lạc hậu, yếu kém, nguyên liệu không đảm bảo, lẫn nhiều tạp chất như cát, xỉ… dẫn đến nắp dễ bị gãy vỡ khi mới đưa vào sử dụng chưa được bao lâu. Khi lớp mạ kẽm không đảm bảo chất lượng cũng sẽ dẫn đến tình trạng sản phẩm bị xuống màu, bị rỉ sét trong môi trường và làm giảm thời gian sử dụng sản phẩm.

Còn gang do lớp sơn không đảm bảo, cũng như loại gang sử dụng kém chất lượng mà nắp thu nước sau khi tróc sơn sẽ nhanh chóng gỉ sét và hư hại dần. Mặc dù mua được giá rẻ, nhưng các nắp hố ga chất lượng kém thường không sử dụng được lâu dài. Thời gian sử dụng ngắn, chỉ vài tháng hoặc vài năm đã xuống cấp trầm trọng, hoặc gây nguy hiểm đến người tham gia giao thông, bắt buộc phải đổi nắp thu nước mới. Trong khi đó, với 1 nắp thu nước chất lượng, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật thời gian sử dụng có thể lên đến 20 năm. Về lâu về dài, 1 nắp thu nước chất lượng tốt sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí, thời gian và nhân công hơn nhiều so với sản phẩm giá rẻ nhưng kém chất lượng. 

Nắp thu nước cần đáp ứng các tiêu chuẩn để đảm bảo độ bền cao, chống ăn mòn. Ảnh minh họa

Tiêu chuẩn quốc gia về nắp thu nước

Để cho ra những sản phẩm có độ bền cao, khả năng chống ăn mòn tốt, nhẹ, chống trượt và chịu tải lớn thì khi thiết kế, sản xuất nắp thu nước nên đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13584-3:2023 hồ thu nước cho tòa nhà- phần 3 nắp thu nước do Bộ Xây dựng đề nghị, Bộ Khoa học - Công nghệ công bố.

Tiêu chuẩn này đưa ra các hướng dẫn cách phân loại các nắp thu nước theo khả năng chịu tải và quy định các yêu cầu liên quan đến thiết kế, xây dựng, ghi nhãn, phương pháp thử và đánh giá sự phù hợp. Tiêu chuẩn này cũng hướng dẫn việc phân loại và quy định các yêu cầu cho nhà máy sản xuất nắp thu nước sử dụng cho các hệ thống thoát nước bên trong tòa nhà. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với các nắp thu nước được sử dụng cho các hệ thống thoát nước bên ngoài tòa nhà thuộc phạm vi bộ TCVN 13579.

Theo hướng dẫn tại tiêu chuẩn này, nắp thu nước được phân loại theo khả năng chịu tải khi thử nghiệm thành các loại: H 1,5, K3, L 15, R 50, M 125, N 250, P 400. Người có chuyên môn có trách nhiệm lựa chọn loại nắp thu nước phù hợp cho từng công trình khác nhau. Trong trường hợp nghi ngờ loại được chọn, loại cao hơn phải được chọn thay thế.

Các vật liệu được sử dụng phải có khả năng chịu được những áp lực có thể xảy ra trong quá trình lắp đặt, vận hành và phải tuân thủ theo các yêu cầu quy định tại tiêu chuẩn này. Nắp thu nước không được biến dạng hoặc hư hỏng có thể làm giảm chức năng của nó hoặc gây tổn hại tới sức khỏe người sử dụng.

Yêu cầu chung về thiết kế và xây dựng, các nắp thu nước phải được thiết kế và sản xuất để đảm bảo các chức năng của chúng và điểm đặt tương thích giữa khung và nắp đậy. Miếng đệm chèn có thể được dùng. Khi đặt đúng vị trí, nắp không được bật khỏi khung nhưng phải dễ dàng được mở ra. Bề mặt trên của khung và nắp phải bằng phẳng.

Yêu cầu về ngoại quan nắp thu nước không được có cạnh sắc và khuyết tật như bọt khí, vết nứt, vết nhám) có thể làm giảm chức năng hoặc gây thương tích cho người sử dụng. Kích thước thông thủy của nắp thu nước đối với lối vào cho người. Kích thước thông thủy của nắp thu nước được thiết kế lối vào cho người phải tuân thủ các quy định của TCVN 13502 và các yêu cầu an toàn ở vị trí lắp đặt.

Đối với nắp thu nước bê tông cốt thép, các gờ cạnh và các bề mặt liên kết của mặt tiếp xúc giữa khung và nắp đậy phải được bảo vệ với thép mạ kẽm nhúng nóng hoặc gang hoặc các vật liệu có các tính chất tương đương. Độ kín yêu cầu phải được thử nghiệm theo quy định tại tiêu chuẩn này. Theo đó có 3 loại độ kín gồm kín nước- Loại Wt. Nắp thu nước kín nước phải ngăn chặn được sự xâm nhập của nước bề mặt mà không gây áp suất thủy tĩnh khi thử nghiệm. Điều này có thể đạt được, ví dụ, bằng cách cung cấp một liên kết cơ khí của khung và nắp hoặc bằng cách sử dụng một thiết kế thích hợp của các thành phần này.

Đối với nắp thu nước kín mùi phải ngăn chặn được sự thoát ra của không khí ô nhiễm. Độ kín mùi đạt được nếu nắp thu nước kín khi được thử nghiệm. Nắp thu nước kín dòng chảy ngược, trong trường hợp lưu lượng nước quá tải trong hệ thống thoát nước, ngăn chặn được dòng chảy ngược, ở áp suất lên đến 50 kPa (0,5 bar) của nước chảy ra từ nắp thu nước khi thử nghiệm chúng phải kín nước và kín mùi. 

Nếu yêu cầu độ kín cao hơn thiết kế và các phương pháp thử nghiệm phải được sự chấp thuận giữa nhà sản xuất và người sử dụng. Nếu một nắp bổ sung bên trong được cung cấp cho các mục đích làm kín thì nắp bên ngoài phải được thiết kế để hạn chế sự xâm nhập của nước. Nước xuyên qua nắp bên trên không được ứ đọng ở nắp bên trong mà phải được tháo cạn.

Các nắp thu nước phải được thử nghiệm tải trọng như quy định tại TCVN 13584-1:2022, hoặc TCVN 13584-2:2022, để thiết lập loại nắp thu nước. Các yêu cầu quy định cụ thể phải được thử nghiệm bằng mắt thường. Các kích thước phải được đo với một độ chính xác ± 1 mm. Nắp thu nước phải bị ngập nước với cột nước (10 ± 1) mm trong chu kỳ (15 ± 1) min. Phép thử này được coi là đạt nếu trong chu kỳ này nước không bị thấm xuống mặt dưới. Nắp thu nước phải chịu áp suất thủy tĩnh từ mức thấp tới ≥ 500 Pa ( ≥ 5 mbar). Phép thử này được coi là đạt nếu trong chu kỳ (15 ± 1) min nước không bị chảy ra tại bất cứ điểm nào.

Nắp thu nước và các bộ phận của nắp thu nước phải được ghi nhãn rõ ràng và bền, ví dụ, đúc, khắc, sơn, đóng dấu và dán nhãn (kể cả dán nhãn nhận biết điện tử). Phải xác định loại tải trọng và độ kín (ví dụ: M 125 Bt) hoặc khung được sử dụng cho các loại khác nhau (ví dụ: L 15-M 125 Bt); tên và/hoặc nhãn hiệu của nhà sản xuất; nhận của tổ chức chứng nhận độc lập, nếu có;  thời gian sản xuất (có mã hoặc không). Nếu áp dụng ghi nhãn có thể gây bất lợi cho sản xuất và/ hoặc chức năng của sản phẩm thì nhãn phải được ghi trên bao bì.

TIN LIÊN QUAN