TCVN 13567-7:2025 về lớp mặt đường bằng hỗn hợp nhựa nóng

(CL&CS) - Bộ Khoa học và Công nghệ vừa công bố TCVN 13567-7:2025 quy định về thi công và nghiệm thu lớp mặt đường bằng hỗn hợp cấp phối đá chặt gia cố nhựa nóng nhằm đồng bộ hóa kỹ thuật, nâng cao chất lượng và tuổi thọ công trình.

Hạ tầng giao thông từ lâu đã được coi là “mạch máu” của nền kinh tế, là yếu tố then chốt bảo đảm sự kết nối vùng miền, thúc đẩy giao thương hàng hóa và nâng cao chất lượng đời sống người dân. Tuy nhiên, nhiều năm qua, không ít tuyến đường, kể cả những công trình trọng điểm, chỉ sau một thời gian ngắn đưa vào sử dụng đã xuất hiện tình trạng hằn lún vệt bánh xe, nứt gãy, bong tróc, thậm chí phải sửa chữa lớn gây lãng phí nguồn vốn ngân sách và ảnh hưởng đến an toàn giao thông. Một trong những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng này chính là sự thiếu đồng bộ trong thiết kế, thi công cũng như thiếu các tiêu chuẩn cụ thể cho từng loại vật liệu và kết cấu mặt đường.

Trong bối cảnh nhu cầu phát triển hạ tầng ngày càng gia tăng, đặc biệt là các dự án cao tốc Bắc – Nam, các tuyến quốc lộ và đường đô thị, việc ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật chi tiết và hiện đại là yêu cầu tất yếu. Sự ra đời của TCVN 13567-7:2025 vì vậy mang ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tạo cơ sở pháp lý và kỹ thuật để quản lý chặt chẽ chất lượng ngay từ khâu lựa chọn vật liệu đến quá trình thi công và nghiệm thu.

Tiêu chuẩn TCVN 13567-7:2025 là phần thứ 7 trong bộ tiêu chuẩn về lớp mặt đường bằng hỗn hợp nhựa nóng, tập trung vào loại hỗn hợp cấp phối đá chặt gia cố nhựa nóng – vật liệu đã chứng minh tính ưu việt tại nhiều quốc gia nhờ khả năng chịu tải cao, chống biến dạng và kéo dài tuổi thọ mặt đường.

Lớp mặt đường bằng hỗn hợp nhựa nóng đáp ứng theo tiêu chuẩn có thể giúp nâng cao chất lượng công trình giao thông. Ảnh minh họa

Tiêu chuẩn quy định cụ thể về thành phần cấp phối, trong đó tỷ lệ đá, cát, bột khoáng và nhựa đường phải được thiết kế và kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo cấu trúc chặt khít, hạn chế tối đa độ rỗng, từ đó nâng cao cường độ và độ bền. Quy trình thi công từ khâu trộn, vận chuyển, rải, lu lèn đến bảo dưỡng đều được mô tả chi tiết, nhằm giảm thiểu sai số trong thực tế. Đặc biệt, khâu nghiệm thu được đặt ra các yêu cầu khắt khe về độ chặt, độ ổn định Marshall, hàm lượng nhựa và độ rỗng dư. Chỉ những lô vật liệu, những đoạn đường đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu này mới được phép bàn giao đưa vào sử dụng.

Không chỉ dừng lại ở việc đưa ra các chỉ tiêu kỹ thuật, TCVN 13567-7:2025 còn đặt ra cơ chế kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt, kết hợp giữa thí nghiệm trong phòng và kiểm tra hiện trường. Điều này giúp cơ quan quản lý, tư vấn giám sát và nhà thầu có chung một “thước đo” để đánh giá, hạn chế tình trạng thi công hình thức, chạy theo tiến độ mà bỏ qua yêu cầu kỹ thuật.

Theo giới chuyên gia giao thông, hỗn hợp cấp phối đá chặt gia cố nhựa nóng có ưu thế vượt trội trong điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm và lưu lượng xe tải nặng ngày càng tăng ở Việt Nam. Khi áp dụng đồng bộ theo tiêu chuẩn mới, các tuyến cao tốc, quốc lộ và cả đường đô thị sẽ giảm đáng kể nguy cơ hư hỏng sớm, kéo dài thời gian khai thác, tiết kiệm chi phí duy tu bảo dưỡng. Về lâu dài, đây cũng là yếu tố quan trọng giúp tăng tính minh bạch, tạo niềm tin cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước khi tham gia các dự án hạ tầng giao thông.

Thực tế cho thấy, chi phí sửa chữa các tuyến đường xuống cấp sớm luôn là gánh nặng đối với ngân sách. Mỗi đồng đầu tư vào xây dựng ban đầu, nếu không được đảm bảo bằng tiêu chuẩn và quy trình thi công nghiêm ngặt, có thể dẫn đến nhiều đồng chi phí duy tu sau này. TCVN 13567-7:2025 ra đời sẽ giúp giảm thiểu tình trạng đó, đồng thời bảo vệ hiệu quả đồng vốn của Nhà nước và xã hội.

Sự ra đời của tiêu chuẩn TCVN 13567-7:2025 không chỉ đánh dấu bước tiến trong công tác chuẩn hóa thi công và nghiệm thu mặt đường nhựa nóng, mà còn thể hiện quyết tâm nâng cao chất lượng công trình giao thông Việt Nam ngang tầm khu vực. Khi tiêu chuẩn này được triển khai rộng rãi, những con đường bền vững, an toàn và hiện đại sẽ dần trở thành hình ảnh quen thuộc, góp phần xây dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

TIN LIÊN QUAN