Xe chữa cháy là loại xe được thiết kế lắp đặt hệ thống, trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có chức năng chở nhân viên chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và/hoặc chất chữa cháy. Loại xe này được thiết kế lắp đặt hệ thống cần trục, hệ thống tời, hệ thống chiếu sáng và trang thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ để cứu nạn, cứu hộ tại địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn.
Việc nhanh chóng dập tắt các đám cháy, bảo vệ tính mạng con người và tài sản là nhiệm vụ hàng đầu của những người lính chữa cháy. Xong để đáp ứng những yêu cầu này thì các phương tiện như xe chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ phải được thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn của Việt Nam.
Theo đó căn cứ tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13316-14:2024 Phòng cháy chữa cháy- Xe ô tô chữa cháy- Phần 14: Xe cứu nạn, cứu hộ do Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố, yêu cầu cơ bản của xe cứu nạn, cứu hộ ngoài phù hợp yêu cầu kỹ thuật cơ bản của TCVN 13316-1, còn phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật của tiêu chuẩn này.
Xe cứu nạn, cứu hộ phải được cấu tạo gồm xe sát xi, hệ thống cần trục, hệ thống tời, hệ thống chiếu sáng và các trang thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đặt trên xe. Dung tích bình nhiên liệu phải đáp ứng được cho xe chạy tối thiểu 100 km và thực hiện 50 chu kỳ làm việc của hệ thống cần trục.
Ô tô chữa cháy cứu nạn cứu hộ cần đáp ứng các yêu cầu theo tiêu chuẩn. Ảnh minh họa
Số lượng người lái và người ngồi trong cabin trên xe cứu nạn, cứu hộ tối thiểu là 06 người. Tại vị trí vận hành của hệ thống cần trục phải có đồng hồ hiển thị áp suất làm việc của hệ thống thủy lực của hệ thống cần trục. Trường hợp nếu lắp tời là tời thủy lực, thì tại vị trí vận hành cũng phải có đồng hồ hiển thị áp suất làm việc của hệ thống thủy lực của tời.
Vị trí gần thùng dầu thủy lực cần được gắn biển thông báo rõ ràng cho người sử dụng, phải có ít nhất các thông số của chủng loại dầu thủy lực được sử dụng, phạm vi nhiệt độ hoạt động, chu kỳ thay thế và các lưu ý khi thay dầu thủy lực. Thùng dầu thủy lực phải lắp đặt thiết bị hiển thị nhiệt độ và mức dầu trong thùng dầu thủy lực.
Tiêu chuẩn này cũng yêu cầu sản phẩm phải có hướng dẫn vận hành và hướng dẫn cảnh báo bằng tiếng Việt hoặc bằng hình ảnh đối với cần trục, tời và hệ thống chiếu sáng trên xe phải được đặt ở nơi người vận hành có thể nhìn thấy. Đối với các thao tác có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng phải sử dụng chữ màu đỏ và lớn hơn các ký tự khác. Yêu cầu đối với xe sát xi cải tạo thành xe cứu nạn, cứu hộ phải phù hợp yêu cầu tại TCVN 13316-1.
Yêu cầu chung khi xe đang chạy, bộ phận chuyển động quay của hệ thống cần trục gắn trên xe không được phát sinh chuyển động quay tương đối. Cần trục và giá đỡ phải được cố định và khoá chắc chắn an toàn. Tải trọng nâng định mức lớn nhất của hệ thống cần trục không được nhỏ hơn 3.000 kg. Phạm vi làm việc lớn nhất của cần trục di động không được nhỏ hơn 7m, tải trọng nâng định mức ở phạm vi làm việc này không được nhỏ hơn 800kg.
Cả hai bên của hệ thống cần trục gắn trên xe phải được trang bị các thiết bị điều khiển cần trục và chân chống, đồng thời phương pháp vận hành hai bên phải giống nhau. Các bộ phận nhô ra của hệ thống cần trục, móc cần trục, chân chống trên xe phải sơn các dấu hiệu cảnh báo, màu của dấu hiệu cảnh báo phải bảo đảm nhìn thấy rõ ràng.
Đối với hệ thống cần trục có trang bị cơ cấu tời, phải có chức năng xếp dây cáp tự động để đảm bảo dây cáp không bị rối, xếp chồng lên nhau trong quá trình thu và nhả dây cáp. Phải có nhãn hiệu của hệ thống cần trục gắn trên xe và được gắn ở vị trí mà người vận hành có thể nhìn thấy rõ ràng. Nhãn hiệu ít nhất phải bao gồm tên nhà sản xuất, tên và kiểu sản phẩm, tải trọng nâng định mức và phạm vi làm việc tương ứng. Việc cố định nhãn sản phẩm phải bảo đảm yêu cầu tại 5.5.4.1 TCVN 13316-1.
Yêu cầu về tính ổn định cần trục gắn trên xe cứu nạn, cứu hộ nâng vật có khối lượng gấp 1,1 lần tải trọng nâng định mức tương ứng trong phạm vi hoạt động lớn nhất và quay trong phạm vi hoạt động, xe phải được giữ ổn định, độ dốc của mép ngoài cùng chân chống ở phía đối diện với hướng của cần trục không được vượt quá 60 mm và lốp xe không bị nhấc lên khỏi mặt đất.
Yêu cầu về độ tin cậy, sau khi thực hiện 50 chu kỳ làm việc liên tục hệ thống cần trục gắn trên xe phải hoạt động ổn định và chính xác, không có hiện tượng bất thường hoặc hỏng hóc như trượt, rung lắc, kêu, kẹt, rò rỉ dầu, hư hỏng các bộ phận.
Đối với hệ thống tời và dây cáp lắp trên xe phải dễ kiểm tra và bảo dưỡng. Việc thu và nhả dây cáp không được gây hư hỏng cho hệ thống tời và các thiết bị xung quanh. Việc lắp hệ thống tời phía trước xe không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng móc, kéo trên khung gầm xe. Khi hệ thống tời được lắp đặt dưới khung xe hoặc dây cáp tời luồn dưới khung xe phải có vỏ bảo vệ bên ngoài tang quấn và cáp nhằm bảo vệ chống nước và các hóa chất bám dính vào bộ phận cáp tời.
Phải có nhãn hiệu tiếng Việt của tời và được gắn ở vị trí người vận hành có thể nhìn thấy rõ ràng. Nhãn hiệu ít nhất phải bao gồm tên nhà sản xuất, tên sản phẩm và kiểu máy, lực kéo định mức của tời, đường kính và chiều dài làm việc hiệu quả của dây cáp và góc làm việc cho phép của dây cáp. Việc cố định nhãn sản phẩm phải đáp ứng các yêu cầu tại 5.5.4.1 TCVN 13316-1.
Hệ thống chiếu sáng của xe cứu nạn, cứu hộ phải đáp ứng các yêu cầu của TCVN 7722- 1:2017. Công suất định mức của máy phát điện của hệ thống chiếu sáng trên xe cứu nạn, cứu hộ không được nhỏ hơn 8 kW. Các thiết bị chiếu sáng phải đạt được độ rọi tối đa trong vòng 15 min sau khi máy phát điện được khởi động. Hệ thống chiếu sáng phải làm việc liên tục trong 12h ở điều kiện làm việc định mức mà vẫn hoạt động bình thường và không có hiện tượng bất thường. Hệ thống chiếu sáng phải thực hiện 100 chu kỳ làm việc liên tục, thiết bị nâng hạ, cơ chế quay và nghiêng phải hoạt động bình thường mà không có bất kỳ hiện tượng bất thường nào như hư hỏng, kẹt.
Thiết bị và dụng cụ đo của xe cứu nạn, cứu hộ phải đáp ứng các yêu cầu tại TCVN 13316-1. Phương tiện, thiết bị chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ kèm theo xe cứu nạn, cứu hộ được bố trí cố định, bán cố định và tự do phải phù hợp với quy định tại TCVN 13316-1.