Công nghệ truy xuất nguồn gốc hiện được rất nhiều nước phát triển áp dụng từ lâu, như một khâu bắt buộc phải có của sản phẩm nếu muốn đưa ra lưu thông trên thị trường. Tại Việt Nam, truy xuất nguồn gốc mới được quan tâm trong những năm gần đây, đặc biệt sau khi có chủ trương thực hiện dán tem truy xuất nguồn gốc nông sản, rau củ quả, thịt heo… của Chính phủ.
Người tiêu dùng thông qua truy xuất nguồn gốc có thể trực tiếp tìm hiểu, thu thập thông tin về sản phẩm họ đã mua một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Qua đó, hạn chế mua phải hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái, đặc biệt là những sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu như thực phẩm, dược phẩm hay đồ may mặc...
Đối với cơ quan quản lý nhà nước thì đây chính là công cụ hữu ích phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát thị trường hàng hóa. Bên cạnh đó, truy xuất nguồn gốc hàng hóa cũng góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại.
Đối với xuất khẩu hàng hóa, nếu không đáp ứng được yêu cầu về truy xuất nguồn gốc thì sẽ mất đi lợi thế cạnh tranh. Khi áp dụng truy xuất nguồn gốc vào hàng hóa xuất khẩu, tức là đã tiến thêm một bước trong việc hội nhập sâu vào chuỗi giá trị chung.
Còn đối với hàng hóa nhập khẩu, thông qua việc truy xuất có thể kiểm soát chất lượng của các mặt hàng nhập khẩu tốt hơn, tạo được niềm tin cho người tiêu dùng và sự cạnh tranh bình đẳng giữa hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước.
Đặc biệt đối với doanh nghiệp, truy xuất nguồn gốc giúp kiểm soát rủi ro phát sinh khi theo dõi, xác minh toàn bộ đường đi của hàng hóa. Đây không chỉ là bước để các doanh nghiệp tạo sự tin tưởng nơi khách hàng mà còn là “bức tường” bảo vệ uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp, qua đó giúp doanh nghiệp hướng đến chinh phục thị trường quốc tế vốn đòi hỏi rất khắt khe về truy xuất nguồn gốc hàng hóa trong cả sản xuất lẫn thương mại.
Theo đó việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là với hàng hóa nông sản tại thị trường Việt Nam vì sản phẩm hàng giả, hàng nhái, kém chất lượng ngày càng tràn lan.
Truy xuất nguồn gốc hàng hóa là yếu tố giúp nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm hàng hóa. Ảnh minh họa
Căn cứ Quyết định số 1322/QĐ-TTg ngày 31/08/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa giai đoạn 2021-2030; Quyết định số 36/QĐ-TTg ngày 11/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030… Những năm gần đây, việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa luôn đi kèm với các kế hoạch, chính sách hỗ trợ để phát triển sản phẩm của địa phương và là một trong những công cụ được các địa phương triển khai để giúp cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tại Lạng Sơn, ngày 5/4/2021, Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 79/KH-UBND về nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 (Kế hoạch số 79/KH-UBND) với mục tiêu nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ thông qua nghiên cứu, đổi mới, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, áp dụng các giải pháp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất, chất lượng góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Một trong những nhiệm vụ chính của Kế hoạch là “Hỗ trợ áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa, áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP), thực hành sản xuất nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh...”.
Để góp phần thực hiện Kế hoạch số 79/KH-UBND, đồng thời hỗ trợ phát triển các sản phẩm chủ lực của tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lạng Sơn đã giao cho Trung tâm Mã số, Mã vạch Quốc gia thực hiện Dự án “Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”. Mục tiêu của dự án là hỗ trợ 10-15 doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trên địa bàn tỉnh áp dụng triển khai hệ thống truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm hàng hoá, trong đó ưu tiên sản phẩm chủ lực của tỉnh.
Theo đó từ năm 2022 đến hết năm 2024, Trung tâm đã thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn 15 doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm như: na, hồng không hạt, hồng vành khuyên, quýt vàng, hồi, hạt dẻ, gạo, chè …
Trong khuôn khổ Dự án, Trung tâm Mã số, Mã vạch Quốc gia đã sử dụng hệ thống NBC-TRACE để triển khai áp dụng truy xuất nguồn gốc tại 15 doanh nghiệp, hợp tác xã. Hệ thống NBC-TRACE được các chuyên gia của Trung tâm nghiên cứu, thiết kế, đảm bảo các nguyên tắc theo TCVN 12850:2019.
Hệ thống NBC-TRACE đã được sử dụng cho các nhiệm vụ tương tự như: gạo Đạ Tẻh (Lâm Đồng năm 2019), đào rừng (Sơn La, 2021), nước mắm Phú Quốc (Kiên Giang, 2022), nước mắm Cát Hải (Hải Phòng, 2023)…
Hệ thống NBC-TRACE có khả năng đáp ứng yêu cầu truy xuất nguồn gốc của nhiều loại hình sản phẩm và lĩnh vực sản xuất, trên cơ sở tùy biến quy trình sản xuất và các trường thông tin tại từng công đoạn, cho phép chủ tài khoản chủ động xây dựng quy trình, công việc và các trường thông tin phù hợp với nhu cầu quản lý của đơn vị. Bên cạnh đó, chủ tài khoản có thể chủ động tạo các danh mục đối tượng cần cập nhật, chia sẻ, sử dụng trên hệ thống.
Trong quá trình triển khai Dự án, nhân sự của 15 doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia Dự án đã được các chuyên gia của Trung tâm Mã số, Mã vạch Quốc gia đào tạo về hướng dẫn sử dụng, theo dõi, cập nhật dữ liệu và vận hành hệ thống truy xuất nguồn gốc NBC-TRACE để có thể thực hiện trực tiếp các công việc liên quan.
Các doanh nghiệp, hợp tác xã thụ hưởng Dự án đều đánh giá hệ thống truy xuất nguồn gốc NBC-TRACE phù hợp với quy trình sản xuất của đơn vị, từ khâu gieo trồng, thu hoạch đến chế biến và đóng gói sản phẩm.
Dự án “Hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh Lạng Sơn” do Trung tâm Mã số, Mã vạch Quốc gia thực hiện đã giúp công khai, minh bạch thông tin quá trình sản xuất của các sản phẩm chủ lực, qua đó nâng cao giá trị, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời tăng cường năng lực quản lý của cơ quan chức năng về chất lượng và độ an toàn của sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, hướng tới sự phát triển ổn định và hội nhập.
Bên cạnh đó, để từng bước thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, trước đó UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch về việc thực hiện thí điểm mô hình truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông sản của tỉnh bằng tem QR.
Ông Phạm Xuân Tùng, Giám đốc Ban điều phối Dự án hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ (CSSP) tỉnh cho biết, tem QR truy xuất nguồn gốc sản phẩm tham chiếu đến bản thân người sản xuất, cung cấp thông tin tập thể, cá nhân người sản xuất đối với sản phẩm nông sản. Việc thực hiện dán tem truy xuất nguồn gốc không chỉ giúp cơ quan quản lý dễ dàng hơn trong công tác quản lý thị trường, giúp các doanh nghiệp, nhà sản xuất…, cạnh tranh lành mạnh mà còn giúp người tiêu dùng nhận biết tránh được sự nhập nhèm giữa những sản phẩm sạch với những sản phẩm trôi nổi trên thị trường.
Tuy nhiên, việc triển khai truy xuất nguồn gốc vẫn tồn tại một số hạn chế. Thực tế hiện nay, sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh vẫn nhỏ lẻ, manh mún, chất lượng sản phẩm chưa ổn định; thêm vào đó, trình độ ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế. Vẫn còn không ít người tiêu dùng chưa thật sự quan tâm đến tem truy xuất nguồn gốc. Bởi lẽ, những người dân có thu nhập thấp thường chú ý đến giá sản phẩm nào rẻ, ít quan tâm sản phẩm đến từ đâu, quy trình sản xuất như thế nào…
Để tem truy xuất nguồn gốc được ứng dụng rộng rãi hơn nữa, các cơ quan quản lý cũng như nhà sản xuất cần đẩy mạnh công tác phối hợp các cơ quan liên quan tuyên truyền, vận động người sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm sản ứng dụng thông tin truy xuất nguồn gốc nông sản. Về lâu dài, bên cạnh việc dán tem truy xuất nguồn gốc, thì vấn đề đảm bảo chất lượng sản phẩm phải hướng đến quy trình bền vững, đó là sản xuất sản phẩm sạch, kết hợp xây dựng hệ thống chuỗi hàng hóa chất lượng cao.