Xuất khẩu gạo Việt Nam vượt mốc 1 tỷ USD
(CL&CS) - Thông tin từ Bộ NN&PTNT, xuất khẩu gạo trong 4 tháng đầu năm tuy giảm về giá trị nhưng giá bán cao ở mức cao và sản lượng tăng.
Theo Bộ NN&PTNT, trong tháng 4, Việt Nam xuất khẩu khoảng 550 nghìn tấn gạo với giá trị đạt 273 triệu USD, đưa tổng khối lượng trong 4 tháng đầu năm đạt 2,05 triệu tấn với giá trị 1 tỷ USD, tăng 4,4% về khối lượng nhưng giảm 6% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021.
Hình minh họa
Tuy giảm về giá trị, nhưng giá gạo của Việt Nam vẫn duy trì ở mức cao hơn so các với các nước. Theo số liệu từ Hiệp hội Lương thực Việt Nam, gạo tiêu chuẩn 5% tấm của Thái Lan trong tháng 4 ở mức 410 - 412 USD/tấn, gạo 5% tấm của Ấn Độ ở mức 361 - 365 USD/tấn, giảm 10 USD/tấn so với tháng trước.
Trong khi đó, giá bán gạo 5% tấm của Việt Nam hiện đang ở mức cao nhất thế giới. Cụ thể, gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam sau khi tăng lên mức 425 USD/tấn vào giữa tháng 4, thì giảm trở lại mức 415 USD/tấn, tương đương mức trung bình tháng 3.
Trong số các nước ASEAN, sản phẩm lúa gạo của Việt Nam được xuất khẩu chủ yếu sang Philippinnes. Năm 2021, Philippines là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam với lượng xuất khẩu đạt 2,45 triệu tấn, với kim ngạch trên 1,25 tỷ USD, giá trung bình 509,7 USD/tấn, tăng 10,7% về lượng, tăng 18,5% về kim ngạch và tăng 7,1% về giá so với năm 2020, chiếm 39,4% trong tổng lượng và chiếm 38% trong tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.
Quý I/2022, Philippines tiếp tục đứng đầu về tiêu thụ gạo của Việt Nam, chiếm 44,7% trong tổng lượng và chiếm 42,6% trong tổng kim ngạch gạo xuất khẩu của cả nước, đạt 672.136 tấn, tương đương 311,08 triệu USD, giá trung bình 462,8 USD/tấn, tăng mạnh 63,3% về lượng, tăng 41,4% về kim ngạch.
Ngoài Philippines, gạo Việt Nam còn được xuất khẩu sang các thị trường quan trọng khác trong ASEAN như Malaysia, Singapore, Indonesia, Brunei.
Đặc biệt, xuất khẩu gạo sang thị trường Malaysia trong tháng 1/2022 tăng mạnh cả về lượng và kim ngạch so với tháng 12/2021, với mức tăng tương ứng 163,4% và 156%; và so với tháng 1/2021 cũng tăng mạnh 104% về khối lượng và tăng 67,5% về kim ngạch, đạt 34.925 tấn, tương đương 16,07 triệu USD.
Gạo xuất khẩu sang Philippines và Indonesia chủ yếu là gạo trắng phẩm cấp thường, độ tấm từ 20-25%, cạnh tranh chủ yếu bằng giá.
Về mặt chiến lược, ngành gạo của Việt Nam đang giảm dần sản xuất và xuất khẩu các loại gạo trắng thường nên không thể cạnh tranh về giá với các nước chuyên sản xuất gạo giá rẻ như Myanmar, Pakistan và Ấn Độ.
Những năm về trước, lúa chất lượng cao chỉ chiếm từ 35 đến 40% trong cơ cấu sản xuất lúa gạo thì đến năm 2020 con số này đã đạt từ 75 đến 80%. Việc này đã đưa giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng lên rất nhanh trong vài năm gần đây, đặc biệt là từ năm 2020.
Ngoài ra, một số loại gạo Việt khi xuất khẩu cũng đang ở mức cao so với mặt bằng chung. Cụ thể, giá gạo 100% tấm ở mức 360 USD/tấn; gạo 25% tấm 395 USD/tấn; gạo Jasmine ổn định ở mức 513 – 517 USD/tấn.
Tại thị trường trong nước, ở An Giang, giá lúa hôm nay (6/5) chững lại ở tất cả giống lúa, nếp và gạo có trong bảng khảo sát. Cụ thể, lúa Nàng Nhen (khô) dao động trong khoảng 11.500 - 12.000 đồng/kg, lúa IR 50404 (khô) đang có giá là 6.500 đồng/kg và Nàng Hoa 9 thu mua tại mốc 5.900 đồng/kg.
Các giống lúa OM cũng không xuất hiện tăng giảm trong hôm nay. Trong đó, lúa OM 5451 duy trì trong khoảng 5.500 - 5.700 đồng/kg và lúa OM 18 đang áp dụng mức giá bán là 5.800 đồng/kg.
Giá các loại nếp tiếp tục đi ngang trong ngày cuối tuần. Trong đó, nếp ruột đang thu mua ở mức 14.000 - 15.000 đồng/kg, nếp Long An giao dịch trong khoảng 5.600 - 5.850 đồng/kg và giá nếp AG (tươi) ổn định tại mức 5.600 - 5.700 đồng/kg.
Với mặt hàng gạo, giá gạo nguyên liệu, thành phẩm ổn định sau phiên điều chỉnh tăng. Cụ thể, giá gạo NL IR504 8.150 – 8.200 đồng/kg; gạo TP IR 504 8.650 – 8.700 đồng/kg.
Giá phụ phẩm cũng có xu hướng đi ngang. Hiện giá tấm IR 504 8.100 – 8.300 đồng/kg; giá cám khô 8.500 đồng/kg.
Tại chợ lẻ, giá gạo tiếp tục duy trì ổn định. Hiện gạo thơm Jasmine 15.000 – 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 14.000 đồng/kg; nếp ruột 14.000 – 15.000 đồng/kg; Gạo thường 11.000 – 12.000 đồng/kg; Gạo Nàng Nhen 20.000 đồng/kg; Gạo thơm thái hạt dài 18.000 – 19.000 đồng/kg; Gạo Hương Lài 19.000 đồng/kg; Gạo trắng thông dụng 14.000 đồng/kg; Nàng Hoa 17.500 đồng/kg; Sóc Thái 18.000 đồng/kg; Gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; Gạo Nhật 20.000 đồng/kg; Cám 7.000 – 8.000 đồng/kg.
Hồng Liên
Bình luận
Nổi bật
Vườn cam giúp nông dân có thu nhập tiền tỷ
sự kiện🞄Thứ hai, 18/11/2024, 20:08
(CL&CS) - Năm nay, thời tiết thuận lợi, những vườn cam sạch cho năng suất cao, chất lượng tốt. Vì thế giá bán cũng cao hơn so, mang lại thu nhập tốt cho người dân tại xã Thượng Lộc, huyện Can Lộc, Hà Tĩnh.
Doanh nghiệp áp dụng 5S và TPM giúp ổn định và nâng cao năng suất
sự kiện🞄Thứ hai, 18/11/2024, 18:07
(CL&CS)- Việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, công cụ cải tiến năng suất được xem là yếu tố quan trọng bên cạnh giải pháp về đổi mới khoa học kỹ thuật giúp doanh nghiệp ổn định, nâng cao chất lượng sản phẩm, năng cao năng suất, qua đó nâng cao năng lực cạnh tranh.
Triển khai ISO 22000:2018 giúp doanh nghiệp tiêu chuẩn hóa toàn bộ hoạt động quản lý sản xuất, kinh doanh
sự kiện🞄Thứ hai, 18/11/2024, 07:17
(CL&CS) - Hiện nay, ISO 22000:2018 được áp dụng nhiều tại các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh, hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm và có liên quan đến thực phẩm, từ đó, giúp doanh nghiệp tiêu chuẩn hóa toàn bộ hoạt động quản lý sản xuất, kinh doanh.
anh đứcLorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipisicing elit. Quis cum, ut esse cupiditate autem. Dolor est dolorem sunt, sequi omnis corporis cumque ratione accusamus ex deserunt, molestiae consequuntur natus beatae.