Luật Đất đai 2024 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2024 với nhiều điểm mới, trong đó quy định về các trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất sẽ không được bồi thường đất/tài sản gắn liền với đất. Cụ thể gồm:
4 trường hợp không bồi thường đất
Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2024 quy định các trường hợp không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.
1. Những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 107 của Luật này, cụ thể gồm các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất gồm:
- Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất quy định tại Điều 96 của Luật này.
- Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
- Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp:
+ Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích do UBND cấp xã cho thuê.
+ Đất nhận khoán để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
+ Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức quy định.
2. Trường hợp đất do cơ quan tổ chức của Nhà nước quản lý được quy định tại Điều 217 của Luật này.
Điều 217 của Luật này quy định, đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, gồm:
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt; đất có mặt nước chuyên dùng; đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý.
Hoặc đất do Nhà nước thu hồi và giao UBND cấp xã quản lý, trong các trường hợp tại Điểm đ Khoản 1 và khoản 3 Điều 82; Khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; Khoản 5 Điều 86; Điểm e Khoản 2 Điều 181 của Luật này; đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan; đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn; đất chưa sử dụng.
3. Đất thu hồi trong những trường hợp được quy định tại Điều 81, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 82 của Luật này.
Cụ thể, Điều 81 quy định 8 trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai. Trong khi đó, Khoản 1 Điều 82 quy định các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật bao gồm:
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân sử dụng đất nếu qua đời mà không có người nhận thừa kế, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn sử dụng đất.
- Việc thu hồi đất trong trường hợp chấm dứt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
- Thu hồi đất trong trường hợp đã bị thu hồi rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
Khoản 2 cũng quy định người sử dụng đất giảm hoặc không có nhu cầu sử dụng đất và có đơn tự nguyện trả lại đất.
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 96 của Luật này:
"Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 1/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ".
4 trường hợp không bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất
Luật Đất đai 2024 quy định 4 trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất tại Điều 105.
1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất thuộc một trong những trường hợp thu hồi đất được quy định tại các Khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81, điểm b và điểm c, Khoản 1 Điều 82 của Luật này.
Theo đó, khoản 1, 2, 4, 5 và 8 Điều 81 như sau:
“1. Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
2. Người sử dụng đất hủy hoại đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi hủy hoại đất mà tiếp tục vi phạm.
3. Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền.
4. Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất mà người được giao đất, cho thuê đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này.
5. Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn đất, chiếm đất.
8. Đất được Nhà nước giao, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử dụng, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư; trường hợp không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng không quá 24 tháng và phải nộp bổ sung cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian được gia hạn; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất, tài sản gắn liền với đất và chi phí đầu tư vào đất còn lại".
2. Trường hợp tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái với quy định của pháp luật hoặc tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này.
3. Trường hợp tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà tính đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
Chủ sở hữu tài sản quy định tại khoản này được hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.
4. Trường hợp công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền.