Truy xuất nguồn gốc mật ong theo TCVN 13843:2023

(CL&CS) - TCVN 13843:2023 về Truy xuất nguồn gốc – Yêu cầu đối với chuỗi cung ứng mật ong do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F18 Đường, mật ong và sản phẩm tinh bột biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Truy xuất nguồn gốc mật ong xuất phát từ nhu cầu minh bạch trong chuỗi cung ứng. (Ảnh minh họa).

Việt Nam là một trong 10 quốc gia có sản lượng mật ong lớn trên thế giới, khoảng 64.000 tấn/năm. Nhu cầu truy xuất nguồn gốc mật ong xuất phát từ các quy định pháp luật, tiêu chuẩn đối với quá trình sản xuất, chế biến, vận chuyển và nhu cầu minh bạch trong chuỗi cung ứng.

Theo đó, TCVN 13843:2023 về Truy xuất nguồn gốc – Yêu cầu đối với chuỗi cung ứng mật ong do Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F18 Đường, mật ong và sản phẩm tinh bột biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Tiêu chuẩn này đưa ra yêu cầu đối với chuỗi cung ứng mật ong, bao gồm cả mật ong bánh tổ để đảm bảo khả năng truy xuất nguồn gốc. Trong đó, các loại hình cơ sở sản xuất, kinh doanh được xác định trong tiêu chuẩn này đối với chuỗi cung ứng mật ong bao gồm: cơ sở cung cấp vật tư đầu vào; cơ sở nuôi ong; cơ sở vận chuyển và logistic; cơ sở chế biến mật ong; nhà phân phối; cơ sở bán lẻ, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;…

Nhìn chung, tất cả các bên tham gia trong chuỗi cung ứng mật ong đều có trách nhiệm chia sẻ khi cần truy xuất nguồn gốc, cụ thể như sau: Nhà cung cấp vật tư đầu vào có vai trò cung cấp vật tư đầu vào cho cơ sở nuôi ong/cơ sở chế biến mật ong như thức ăn cho ong, thùng ong, nền sáp, chai đựng mật ong… Đồng thời, chịu trách nhiệm cung cấp dữ liệu gốc của sản phẩm và dữ liệu truy xuất, bên thu hồi/bên nhận sản phẩm thu hồi; Chịu trách nhiệm đáp ứng các yêu cầu quy định cụ thể liên quan đến thử nghiệm sản phẩm, đánh giá rủi ro...

Cơ sở nuôi ong có vai trò nuôi ong lấy mật, chịu trách nhiệm tuân thủ quy định, chủ sở hữu thương hiệu, nguồn dữ liệu cho dữ liệu gốc và dữ liệu sự kiện, bên thu hồi. Phòng thử nghiệm có vai trò kiểm tra chất lượng mật ong, chịu trách nhiệm tiến hành thử nghiệm các chỉ tiêu của mật ong.

Nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển có vai trò vận chuyển mật ong từ cơ sở nuôi đến cơ sở chế biến, chịu trách nhiệm một phần của đơn vị logistic, nguồn dữ liệu cho dữ liệu sự kiện, bên thu hồi/ bên nhận sản phẩm thu hồi. Cơ sở chế biến có vai trò chế biến mật ong, đóng gói sản phẩm mật ong, trách nhiệm tuân thủ quy định, chủ sở hữu thương hiệu, nguồn dữ liệu cho dữ liệu gốc và dữ liệu sự kiện, bên thu hồi/ bên nhận sản phẩm thu hồi.

Nhà phân phối/ nhà bán buôn có vai trò phân phối mật ong đã bao gói, trách nhiệm tuân thủ quy định, bên gửi hàng, bên nhận, nguồn dữ liệu cho dữ liệu sự kiện, bên nhận sản phẩm thu hồi. Còn với cơ sở bán lẻ có trách nhiệm là bên nhận, bên bán, bên nhận sản phẩm thu hồi.

TCVN 13843:2023 cũng nêu rõ, về nguyên tắc, cơ sở sản xuất, kinh doanh trong chuỗi cung ứng mật ong phải đáp ứng các nguyên tắc chung nêu trong TCVN 12850 về Truy xuất nguồn gốc - Yêu cầu chung đối với hệ thống truy xuất nguồn gốc. Phải có sự thống nhất giữa các đối tác thương mại về vật phẩm có thể truy xuất, nhằm đảm bảo rằng các bên truy xuất xuôi cùng một đối tượng. Tất cả các bên trong chuỗi cung ứng cần thực hiện biện pháp truy xuất nguồn gốc nội bộ và bên ngoài. Việc thực hiện truy xuất nguồn gốc nội bộ phải đảm bảo duy trì được những mối liên kết cần thiết giữa đầu vào và đầu ra.

TIN LIÊN QUAN