Thu hồi đăng ký lưu hành 20 loại thuốc

(CL&CS) - Cục Quản lý dược vừa quyết định thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam đối với 20 loại thuốc. Lý do là các cơ sở đăng ký thuốc tự nguyện đề nghị thu hồi giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam.

Các loại thuốc này hầu hết do các công ty dược nước ngoài sản xuất, gồm:

- Thuốc viên nén Telmotens (Telmisartan 80 mg), số đăng ký VN-19427-15, do Alembic Pharmaceuticals Limited (India) sản xuất.

- Thuốc viên nén bao phim Co-Alvoprel (Irbesartan 150 mg, Hydrochlorothiazid 12,5 mg) số đăng ký VN-19883-16.

- Thuốc viên nén bao phim Co-Alvoprel (Irbesartan 300 mg,  Hydrochlorothiazid  25 mg), số đăng ký VN-19884-16 của Genepharm S.A (Hy Lạp).

- Thuốc viên nén bao phim Alvostat (Rosuvastatin Calcium 10,4 mg, Rosuvastatin 10 mg) số đăng ký VN-19433-15

- Thuốc viên nén bao phim Alvostat (Rosuvastatin Calcium 20,8 mg, Rosuvastatin 20 mg) số đăng ký VN-19434-15, do Zaklad Farmaceutyczny Adamed Pharma S.A (Ba Lan) sản xuất.

- Thuốc nước dùng ngoài Lactacyd FH (mỗi 100 ml chứa Acid lactic 1 g, Lactoserum atomisat 0,9 g), số đăng ký VD-27025-17, cơ sở sản xuất là Công ty cổ phần Dược phẩm Sanofi-Synthelabo Việt Nam.

- Bột đông khô HIBERIX (Polysaccharide vỏ của Haemophilus influenzae (PRP) 10 mcg PRP cộng hợp với biến độc tố uốn ván (TT) 25 mcg), GlaxoSmithKline Biological S.A sản xuất (Bỉ) có số đăng ký QLVX-988-17.

- Viên nén bao đường Gesdonyl (Ethinylestradiol 30 mcg, Gestodene 75 mcg), số đăng ký VN3-138-19, do Haupt Pharma Munster GmbH (Đức) sản xuất.

- Dung dịch đậm đặc để pha dung dịch tiêm truyền Moliavex (Paclitaxel 6 mg/ml), cơ sở sản xuất là Corden Pharma Latina (Italy).

- Viên nén nhai Singulair (Montelukast dưới dạng Montelukast natri 10mg), số đăng ký VN-19260-13 cơ sở sản xuất là Merck Sharp & Dohme Ltd (Anh).

- Viên nén phân tán trong miệng Remeron Soltab (Mirtazapine dưới dạng Mirtazapine bao có chứa 24% hoạt chất 30 mg), cơ sở sản xuất là Anesta LLC (Mỹ) có số đăng ký VN-18938-15

- Viên nén bao phim Januvia 25mg (Sitagliptin dưới dạng Sitagliptin phosphat monohydrat 25mg), số đăng ký VN-19258-15 do cơ sở sản xuất là Merck Sharp & Dohme Ltd (Anh).

- Cốm uống Singulair (Montelukast dưới dạng Montelukast natri 4 mg), cơ sở sản xuất là Patheon Manufacturing Services LLC (Mỹ) có số đăng ký VN-18939-15.

- Viên nang mềm Adalat 10mg (Nifedipin 10 mg), do Catalent Germany Eberbach GmbH (Đức) sản xuất, số đăng ký VN-20389-17.

- Viên nén bao Climen (viên trắng chứa Micronised Estradiol valerate 2 mg, viên hồng chứa Micronised Estradiol valerate 2 mg, Micronised cyproterone acetate 1 mg), số đăng ký VN-21682-19 do cơ sở sản xuất là Delpharm Lille SAS (Pháp)

- Viên nén bao phim Angeliq (Estradiol 1 mg, Drospirenone 2 mg), do Bayer Weimar GmbH und Co. KG (Đức) sản xuất, có số đăng ký VN-19015-15.

- Bột đông khô pha tiêm Enbrel (Etanercept 25 mg), cơ sở sản xuất là Boehringer Ingelheim Pharma GmbH & Co. KG (Đức) số đăng ký VN-18950-15.

Dung dịch đậm đặc pha dung dịch tiêm truyền Anzatax 300mg/50ml (Paclitaxel 300 mg/50 ml), số đăng ký VN-21436-18 do Hospira Australia Pty Ltd (Australia) sản xuất.

Quyết định của Cục Quản lý dược cũng nêu rõ, thuốc trong nước được sản xuất trước ngày quyết định này có hiệu lực, thuốc nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam hoặc thuốc nước ngoài nhập khẩu trong trường hợp được giao hàng tại cảng đi của nước xuất khẩu trước ngày quyết định này có hiệu lực, được phép lưu hành đến hết hạn dùng của thuốc. Cơ sở đăng ký thuốc, sản xuất thuốc phải có trách nhiệm theo dõi và chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc trong quá trình lưu hành.

Bài liên quan

TIN LIÊN QUAN