Polyvinyl Clorua Clo hóa (CPVC) đã trở thành một loại nhựa nhiệt kỹ thuật quan trọng do chi phí tương đối thấp, nhiệt độ hóa thủy tinh cao, nhiệt độ gây biến dạng nhiệt cao, tính trơ về hóa học và các đặc tính cơ học, điện môi, lửa và khói.
CPVC lần đầu tiên được thương mại hóa bởi Lubrizol Advanced Material, Inc. (trước đây là Noveon) vào đầu những năm 1960 và từ đó đã chứng minh giá trị của nó trong đa dạng các ứng dụng công nghiệp, với nhiệt độ sử dụng cao và khả năng chống ăn mòn hóa chất tuyệt vời. Bên cạnh đường ống và phụ kiện, nhiều sản phẩm xử lý chất lỏng công nghiệp khác có sẵn trong CPVC bao gồm máy bơm, van, bộ lọc, bộ lọc, tháp và ống dẫn, cũng như tấm CPVC để chế tạo vào bể chứa, máy lọc khói, đường kính lớn ống dẫn, và lót bể.
Ống CPVC được chế tạo từ vật liệu với hàm lượng Clo từ 67% đến 73%, thu được trên cơ sở Clo hoá nhựa PVC và các phụ gia. Đường ống CPVC là vật liệu đường ống có độ bền cao, nhẹ giúp giảm tải trọng của toà nhà và được sử dụng chữa cháy có khả năng dập tắt sớm khi phát sinh hoả hoạn. Vì vậy ống CPVC được sử dụng rộng rãi ở trên các nước tiên tiến như Hàn Quốc, Mỹ và Châu Âu, kể cả tại Việt Nam.
Tuy nhiên để sản phẩm này thu hút được khách hàng trong nước thì quá trình sản xuất nên đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12653-1:2024 phòng cháy chữa cháy - ống và phụ tùng đường ống CPVC dùng trong hệ thống sprinkler tự động - phần 1- yêu cầu kỹ thuật do Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này nhằm đưa ra các yêu cầu kỹ thuật đối với ống và phụ tùng đường ống CPVC dùng trong hệ thống sprinkler tự động. Các ống CPVC này chỉ được phép sử dụng trong hệ thống ống ướt. Việc thiết kế, lắp đặt hệ thống sprinkler tự động có sử dụng ống và phụ tùng đường ống CPVC phải thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia hiện hành liên quan cũng như tài liệu hướng dẫn thiết kế lắp đặt riêng của nhà sản xuất.
Theo đó tiêu chuẩn này quy định đối với vật liệu ống và phụ tùng phải được chế tạo từ vật liệu có thành phần chính là PVC được Clo hóa. Có thể cho thêm các phụ gia cần thiết để hỗ trợ việc sản xuất sao cho ống được đặc chắc và bền với bề mặt nhẵn, đảm bảo cường độ cơ học và độ mờ đục trong các điều kiện sử dụng. Lượng dùng của mọi chất phụ gia dù được sử dụng riêng hoặc kết hợp với nhau phải đảm bảo không gây ra một trong các trường hợp sau: độc tính, kích ứng, có nguy cơ làm phát triển vi sinh vật, làm hỏng cấu trúc vật liệu, biến đổi các đặc trưng hóa học, vật lý, cơ học (đặc biệt là cường độ cơ học theo thời gian và khả năng chịu va đập) như được quy định trong tiêu chuẩn này.
Đường ống CPVC nên đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn. Ảnh minh họa
Quy định đối với sản phẩm sản xuất ống theo phương pháp đùn, các phụ tùng có thể được sản xuất theo phương pháp ép phun; Màu của ống nên dùng màu vàng cam, cho phép có những khác biệt nhỏ về màu sắc bên ngoài. Mặt trong và mặt ngoài phải nhẵn, sạch và không bị gợn cũng như các khuyết tật khác.
Quy định chung về kích thước ống và phụ tùng đường ống CPVC được đo theo quy định trong TCVN 6145. Đường kính ngoài tại điểm bất kỳ và độ dày thành ống phải phù hợp. Các đặc trưng hình học của phụ tùng đường ống CPVC được trình bày tương ứng phải phù hợp với quy định.
Đường kính ngoài tại điểm bất kỳ tại cùng một vị trí tiết diện ống, chênh lệch giữa đường kính ngoài lớn nhất đo được và đường kính ngoài nhỏ nhất đo được (còn gọi là độ ô-van) không được vượt quá trị số lớn hơn trong hai giá trị sau: 0,5 mm, và 0,012dn làm tròn đến 0,1 mm.
Để kiểm tra sự phù hợp của độ dày thành ống trên toàn chiều dài thì phải đo độ dày thành ống tại một điểm bất kì trên chiều dài ống. Việc này được thực hiện bằng cách cắt ống tại một điểm bất kì trên chiều dài sau đó đo độ dày thành. Ngoài ra, để tránh việc phải cắt ống, có thể áp dụng phương pháp đo không phá hủy, ví dụ như khi đo bằng siêu âm thì độ dày phải được đo tại 4 điểm bất kì dọc theo chiều dài ống.
Yêu cầu về áp suất và nhiệt độ của ống và phụ tùng đường ống có áp suất danh nghĩa 1,21 MPa và nhiệt độ lớn nhất của môi trường làm việc là 49°C hoặc cao hơn. Khi được thử nghiệm theo quy định của TCVN 6148 (ISO 2505) trên một mẫu ống có chiều dài (200 ± 20) mm thì sự thay đổi kích thước theo chiều dọc của mẫu đó không được lớn hơn 5%.
Tính cháy được thử nghiệm theo Điều 6 của TCVN 12653-2 và phải đảm bảo những yêu cầu thời gian cháy sau đốt mồi của từng mẫu đơn (t1 hoặc t2) không lớn hơn 10s; Nếu một trong số 5 mẫu của một tổ mẫu không đảm bảo các yêu cầu trên thì phải thực hiện thử nghiệm bổ sung thêm một tổ mẫu khác; Tổng thời gian cháy sau đốt mồi đối với một tổ mẫu điều kiện bất kỳ (t1 + t2 của cả 5 mẫu) không lớn hơn 50s
Các cụm ống và phụ tùng phải đảm bảo khả năng chống rò rỉ và chịu áp suất thủy tĩnh như quy định sau khi chịu nhiệt thay đổi theo chu kì từ 1,7°C đến nhiệt độ lớn nhất của môi trường làm việc. Việc thử nghiệm được thực hiện theo quy trình nêu trong Điều 21 của TCVN 12653-2.
Khả năng chịu tác động ăn mòn đối với phần thép không gỉ các bộ phận thép không gỉ Austenitic phải đảm bảo không có biểu hiện bị nứt, tách lớp hoặc xuống cấp sau khi chịu ngâm trong dung dịch Cloride Magnesium đun sôi.
Sau khi thử nghiệm theo quy trình nêu trong Điều 24 của TCVN 12653-2, các nhãn trên ống và phụ tùng (không thuộc loại nhãn đóng dấu hoặc đúc) phải đảm bảo còn nhìn rõ và đọc được.
Sau khi được lắp đặt và khô keo theo hướng dẫn thiết kế và lắp đặt, các mẫu phải chịu được trong 2 h mà không bị phá hủy, tụt hoặc rò rỉ tại áp suất nước bên trong tương đương hoặc cao hơn áp suất danh nghĩa, theo yêu cầu trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt, và áp suất áp suất nước bên trong khác liên quan đến thời gian khô keo được yêu cầu trong hướng dẫn thiết kế và lắp đặt. Việc thử nghiệm được thực hiện theo quy trình nêu trong Điều 19 của TCVN 12653-2.
Tất cả các ống phải được ghi nhãn bằng mực/sơn hoặc in chìm trên thân với khoảng dãn cách không quá 3m. Hình thức ghi nhãn phải đảm bảo rõ ràng và bền màu. Việc ghi nhãn phải bao gồm những thông tin sau: Tên nhà sản xuất hoặc nhãn hiệu thương mại; Nguyên liệu làm ống; Kích cỡ danh nghĩa; Áp suất danh nghĩa; Nhiệt độ lớn nhất môi trường làm việc.
Ngoài ra các thông tin sau phải được thể hiện trên ống hoặc nhãn phụ: Số lô sản xuất; Số hiệu của tiêu chuẩn này; Phương pháp thi công và nội dung chú ý khi sử dụng; Loại keo dán được phép sử dụng; Khoảng cách lắp đặt thiết bị cố định đường ống; Xuất xứ. Mỗi phụ tùng sẽ được ghi nhãn rõ ràng với các thông tin tên nhà sản xuất hoặc nhãn hiệu thương mại; Cỡ phụ tùng; Ký hiệu ren đối với phụ tùng có ren.
ĐỂ BIẾT THÊM NỘI DUNG TOÀN VĂN CỦA TIÊU CHUẨN TCVN TCVN 12653-1:2024 VUI LÒNG LIÊN HỆ: Trung tâm Thông tin – Truyền thông Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Đ/c: Số 8, đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội Điện thoại: (024) 37562608/ 37564268 Email: ismq@tcvn.gov.vn |