Từ ngày 1/1/2025, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ chính thức có hiệu lực, đánh dấu sự thay đổi quan trọng trong quy định về giấy phép lái xe tại Việt Nam. Theo đó, người lái xe sẽ có cơ hội đổi giấy phép lái xe theo phân hạng mới trong một số trường hợp nhất định như bị mất, bị hỏng, thay đổi thông tin, giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng...
6 trường hợp được đổi giấy phép lái xe theo phân hạng mới
Khoản 2 Điều 62 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định, người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại giấy phép lái xe trong 6 trường hợp sau đây:
Giấy phép lái xe bị mất
Người lái xe có thể yêu cầu cấp lại giấy phép trong trường hợp giấy phép bị mất, đảm bảo quyền lợi và khả năng tham gia giao thông.
Giấy phép lái xe bị hỏng
Khi giấy phép lái xe không còn sử dụng được do bị hỏng hoặc rách, người lái xe cần thực hiện thủ tục đổi để đảm bảo tính hợp lệ của giấy phép.
Đổi trước thời hạn ghi trên giấy phép
Người sở hữu giấy phép lái xe có thể đổi trước thời hạn ghi trên giấy phép nếu có nhu cầu, nhằm cập nhật thông tin hoặc phân hạng mới.
Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép
Trong trường hợp có sự thay đổi về thông tin cá nhân như họ tên, địa chỉ, người lái xe nên thực hiện thủ tục đổi giấy phép để thông tin luôn được chính xác.
Giấy phép lái xe nước ngoài
Người sở hữu giấy phép lái xe do cơ quan nước ngoài cấp và còn giá trị có thể yêu cầu đổi sang giấy phép Việt Nam để thuận lợi hơn trong việc tham gia giao thông.
Giấy phép do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp
Khi người được cấp giấy phép không còn làm nhiệm vụ liên quan đến quốc phòng hoặc an ninh, họ có quyền yêu cầu đổi giấy phép để phù hợp với tình hình thực tế.
Ngoài ra, luật cũng khuyến khích việc đổi giấy phép lái xe không thời hạn được cấp trước ngày 1/7/2012 sang giấy phép mới theo quy định. Điều này không chỉ giúp người lái xe cập nhật thông tin mà còn tăng cường quản lý giao thông.
Việc thay đổi giấy phép lái xe theo phân hạng mới sẽ giúp nâng cao ý thức chấp hành luật giao thông và đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông. Người dân cần nắm rõ thông tin để thực hiện đúng quy định và đảm bảo quyền lợi của mình trong quá trình tham gia giao thông.
Phân hạng giấy phép lái xe từ ngày 1/1/2025
Theo khoản 1 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:
- Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11kW;
- Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
- Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
- Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg;
- Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500kg đến 7.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B;
- Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1;
- Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;
- Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;
- Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;
- Hạng BE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg;
- Hạng C1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg;
- Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;
- Hạng D1E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg;
- Hạng D2E cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg;
- Hạng DE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750kg; xe ô tô chở khách nối toa.