Theo Điều 126 Luật Đất đai 2013, đất nông nghiệp là loại đất sử dụng có thời hạn. Tùy từng trường hợp giao đất, cho thuê đất mà đất nông nghiệp có thời hạn sử dụng khác nhau.
Theo quy định tại Điều 126 Luật Đất đai 2013, trường hợp hết thời hạn được giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn 50 năm mà không cần làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Tuy nhiên, trong trường hợp đất nông nghiệp đã hết hạn sử dụng và người sử dụng có nhu cầu mua bán đất, cần làm thủ tục gia hạn, xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận để đảm bảo đất vẫn đang trong thời hạn sử dụng và tránh những tranh chấp, rủi ro về sau (điểm d khoản 1 điều 188 Luật Đất đai 2013).
Khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận như sau:
- Nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất tại UBND cấp xã nơi có đất.
- Kiểm tra hồ sơ: UBND cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; Sau đó, chuyển hồ sơ đến văn phòng đăng ký đất đai.
- Xác nhận vào giấy chứng nhận
- Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, xác nhận thời hạn được tiếp tục sử dụng đất vào giấy chứng nhận đã cấp;
- Chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Trong trường hợp đất nông nghiệp muốn thực hiện tách thửa để bán lại thì người sử dụng đất cần thực hiện tách thửa. Đất tách thửa phải đáp ứng điều kiện về diện tích tối thiểu, chiều rộng mặt tiền đường thửa đất tối thiểu để được tách thửa theo quy định của UBND cấp tỉnh. Với thủ tục tách thửa này, người thực hiện sẽ chỉ chịu 2 khoản phí là phí đo đạc tách thửa và lệ phí cấp sổ đỏ mới, nếu việc tách thửa không gắn liền với việc chuyển nhượng.