Theo đó, phạm vi và đối tượng áp dụng của Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch quy định mức giới hạn các thông số chất lượng đối với nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Quy chuẩn áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn, bán lẻ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh (sau đây gọi tắt là đơn vị cấp nước) được thành lập và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; các cơ quan quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch; các phòng thử nghiệm chất lượng nước.
Quy chuẩn này không áp dụng đối với nước uống trực tiếp tại vòi, nước đóng bình, đóng chai, nước khoáng thiên nhiên đóng bình, đóng chai, nước sản xuất ra từ các bình lọc nước, hệ thống lọc nước và các loại nước không dùng cho mục đích sinh hoạt.
Ảnh minh họa.
Quy định về các thông số thử nghiệm: Thông số chất lượng nước sạch nhóm A, gồm 8 thông số: Tất cả đơn vị cấp nước phải tiến hành thử nghiệm định kỳ không ít hơn 01 lần/1 tháng; Thông số chất lượng nước sạch nhóm B, gồm 41 thông số: Tất cả các đơn vị cấp nước phải tiến hành thử nghiệm định kỳ không ít hơn 01 lần/6 tháng;
Đơn vị cấp nước phải tiến hành thử nghiệm toàn bộ 99 thông số chất lượng nước sạch theo quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01- 1:2018/BYT ban hành theo Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế, trong các trường hợp: Trước khi đi vào vận hành lần đầu; Sau khi nâng cấp, sửa chữa lớn có tác động đến hệ thống sản xuất; Khi có sự cố về môi trường có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch; Khi xuất hiện rủi ro trong quá trình sản xuất có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; Định kỳ 03 năm một lần kể từ lần thử nghiệm toàn bộ các thông số gần nhất.
Quy chuẩn có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 10 năm 2023.