Thứ sáu, 09/02/2024, 23:11 PM

Nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai

(CL&CS)- Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu Quang ký Quyết định 171/QĐ-TTg ngày 7/2/2024 phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai đến năm 2030.

Mục tiêu chung của Đề án là nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên nhằm phát huy tốt chức năng của từng loại rừng, bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học, tăng cường trữ lượng các - bon của rừng và phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu; góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Đề án đặt mục tiêu cụ thể tổng diện tích rừng được nâng cao chất lượng là 240.000 ha, trong đó, rừng đặc dụng 36.000 ha; rừng phòng hộ 138.000 ha; rừng sản xuất là rừng tự nhiên 66.000 ha. 

Chất lượng rừng tự nhiên là rừng nghèo, rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng được cải thiện về trữ lượng rừng, đa dạng tổ thành loài cây và cấu trúc rừng đáp ứng yêu cầu về bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và phòng chống thiên tai.

Đề án được triển khai, thực hiện trên phạm vi của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, thuộc khu vực trung du và miền núi thường xảy ra thiên tai như lũ quét, sạt lở đất, có diện tích rừng cần nâng cao chất lượng góp phần bảo tồn hệ sinh thái rừng, đa dạng sinh học và phòng, chống thiên tai thuộc 03 vùng kinh tế - xã hội, bao gồm: Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, Tây Nguyên. Khuyến khích các địa phương khác có điều kiện phù hợp thực hiện các nội dung của Đề án này.

nang-cao-chat-luong-rung-nham-bao-ton-he-sinh-thai-rung-va-phong-chong-thien-tai1707363433

Nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai

Đối với việc nâng cao chất lượng rừng ven biển (bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất) thì thực hiện theo Đề án Bảo vệ và phát triển rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1662/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2021.

Xác định cụ thể diện tích, vị trí, ranh giới đối tượng rừng cần nâng cao chất lượng rừng

Một trong các nhiệm vụ của Đề án là rà soát hiện trạng, xác định cụ thể diện tích, vị trí, ranh giới đối tượng rừng cần nâng cao chất lượng rừng. 

Theo đó, rà soát cụ thể hiện trạng, xác định cụ thể diện tích, vị trí, ranh giới đối tượng từng loại rừng cần nâng cao chất lượng đảm bảo tính khả thi, phù hợp với đặc điểm, hiện trạng về trữ lượng, cấu trúc tổ thành loài cây, cấu trúc từng loại rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên theo chủ quản lý rừng theo hướng sau:

Rừng đặc dụng: rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng thuộc khu vực đại diện cho hệ sinh thái rừng tự nhiên đặc trưng còn diện tích ít, bị suy giảm về đa dạng sinh học. 

Rừng phòng hộ: rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng, rừng trồng chất lượng thấp thuộc khu vực rừng phòng hộ đầu nguồn; lưu vực của con sông, hồ lớn, đập thủy điện, thủy lợi; nơi có độ dốc lớn, nguy cơ sạt lở cao. 

Rừng sản xuất là rừng tự nhiên: rừng tự nhiên có trữ lượng nghèo, nghèo kiệt, rừng chưa có trữ lượng; ưu tiên đối với khu vực có địa hình dốc, nguy cơ sạt lở cao, lưu vực của sông, hồ, đập thủy điện, thủy lợi.

Xây dựng dự án, phương án, kế hoạch nâng cao chất lượng rừng

Nhiệm vụ khác của Đề án là xây dựng dự án, phương án, kế hoạch nâng cao chất lượng rừng. Cụ thể, trên cơ sở rà soát, xác định cụ thể về hiện trạng, đối tượng, diện tích, loại rừng theo chủ quản lý rừng, xây dựng dự án, phương án, kế hoạch nâng cao chất lượng rừng; trong đó xác định cụ thể các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung; làm giàu rừng và nuôi dưỡng rừng cho từng đối tượng rừng.

Lựa chọn loài cây trồng để nâng cao chất lượng rừng phù hợp với chức năng của từng loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất) cho từng vùng sinh thái để bảo tồn hệ sinh thái rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và tăng khả năng phòng hộ của rừng. Ưu tiên lựa chọn các loài cây bản địa; loài cây đa tác dụng; loài có sức chống chịu ở những điều kiện lập địa khác nhau; loài quý, hiếm có giá trị kinh tế, bảo tồn cao.

Về nhiệm vụ xây dựng mô hình điểm nâng cao chất lượng rừng cho từng vùng, xây dựng các mô hình điểm nâng cao chất lượng rừng bằng nhiều loài cây bản địa có cấu trúc đa tầng, đa loài, nâng cao khả năng bảo tồn của hệ sinh thái rừng và chức năng phòng hộ của rừng trên điều kiện lập địa khó khăn, vùng đất dốc, vùng khô hạn, cho từng loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất là rừng tự nhiên) và theo từng vùng sinh thái để triển khai, thực hiện; trên cơ sở theo dõi, đánh giá kết quả sẽ tổng kết, tài liệu hóa và nhân rộng mô hình ra các vùng, khu vực khác trên phạm vi cả nước.

Trung Kiên

Bình luận

Nổi bật

Tích hợp công cụ cải tiến tạo nền tảng phát triển bền vững cho doanh nghiệp

Tích hợp công cụ cải tiến tạo nền tảng phát triển bền vững cho doanh nghiệp

sự kiện🞄Thứ sáu, 05/12/2025, 21:42

(CL&CS) - Ngày càng nhiều doanh nghiệp thuộc các ngành như dệt may, da giày, điện - điện tử, thủy sản, sản xuất công nghiệp,… lựa chọn áp dụng đồng thời nhiều công cụ cải tiến và hệ thống quản lý nhằm hướng đến phát triển bền vững.

Đòn bẩy gia tăng năng suất giúp doanh nghiệp xây dựng kiến tạo hiệu quả bền vững

Đòn bẩy gia tăng năng suất giúp doanh nghiệp xây dựng kiến tạo hiệu quả bền vững

sự kiện🞄Thứ sáu, 05/12/2025, 21:42

(CL&CS) - Trong cuộc đua nâng cao năng suất và chất lượng công trình, nhiều doanh nghiệp xây dựng đang tìm kiếm mô hình quản trị hiệu quả và bền vững hơn. Quản trị theo mục tiêu (MBO) được xem như một phương thức giúp chuẩn hóa vận hành, kiểm soát tiến độ và tối ưu nguồn lực.

Kaizen trong ngành sản xuất nước sạch: Động lực cải tiến bền vững cho năng suất và chất lượng

Kaizen trong ngành sản xuất nước sạch: Động lực cải tiến bền vững cho năng suất và chất lượng

sự kiện🞄Thứ tư, 03/12/2025, 13:36

(CL&CS) - Trong bối cảnh ngành nước chịu áp lực kép là vừa phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng ngày càng khắt khe, vừa phải tối ưu chi phí và nâng cao năng suất trên nền hạ tầng nhiều nơi đã xuống cấp, triết lý Kaizen cải tiến liên tục đặc biệt hiệu quả đối với các doanh nghiệp dịch vụ thiết yếu như sản xuất và cung cấp nước sạch, nơi mỗi cải tiến nhỏ đều có thể tạo ra giá trị lớn trong vận hành.