TCVN 13844:2023 xác định đường thực vật C-4 của mật ong bằng phương pháp đo tỷ số đồng vị cacbon bền

(CL&CS) - Ngoài yếu tố hương vị, màu sắc của mật ong, việc xác định chỉ số kiểm nghiệm về hàm lượng đường thực vật C-4 theo Tiêu chuẩn TCVN 13844:2023 chính là yếu tố quan trọng giúp người tiêu dùng yên tâm sử dụng.

Hiện nay có rất nhiều phương pháp để thử mật ong nguyên chất như nhỏ một giọt mật ong lên tờ giấy, nhỏ một giọt mật vào cốc nước, ngâm cọng hành tươi vào mật ong,… Tuy nhiên tất cả các phương pháp trên không chính xác mà chỉ có tính tương đối. Phương pháp tin cậy nhất trong việc kiểm tra mật ong có 100% tự nhiên hay không là xác định hàm lượng đồng vị của carbon đường C4 trong mật ong. 

Mật ong nguyên chất (không chứa đường mía hoặc xi-rô ngô) thường có hàm lượng đường thực vật C-4 không lớn hơn 7%. Một số mẫu mật ong nguyên chất có thể có hàm lượng đường thực vật C-4 cao hơn 7% một chút, nhưng giá trị đồng vị cacbon bền 13C vẫn trong dải thông thường (nhỏ hơn -24,0‰).

Ở các nước Châu Âu và Mỹ, họ không loại bỏ mật ong kém chất lượng bằng cách kiểm tra đường mía mà tiêu chí họ đưa ra để kiểm tra là chỉ số đường C4 của mật ong.

Chỉ số đường C4 giúp các cơ quan chức năng truy xuất lại nguồn gốc chất ngọt Glucose và Frucrose đến từ đâu và chỉ số đường C4 sẽ thể hiện một cách trung thực và chính xác. Chỉ số cho phép trong mật ong là đường C4 < 7%. Nếu đường C4 > 7% thì mật ong đó được xem là loại mật do ong ăn đường tạo nên.

Nên xác định hàm lượng đường thực vật C-4 theo tiêu chuẩn đảm bảo chính xác. Ảnh minh họa

Còn tại Việt Nam, để xác định hàm lượng đường thực vật C-4, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Tiêu chuẩn TCVN 13844:2023 mật ong - xác định đường thực vật C-4 bằng phương pháp đo tỷ số đồng vị cacbon bền. Các loại đường thực vật C-4 chủ yếu bao gồm đường mía và đường thủy phân từ ngô. Kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm đối với phương pháp được nêu trong tiêu chuẩn này.

Về nguyên tắc nên so sánh giá trị tỷ số đồng vị cacbon bền của protein tách được từ mẫu thử với giá trị tỷ số đồng vị cacbon bền của mẫu thử. Từ chênh lệch giữa các giá trị này (chỉ số ISCIRA) tính được hàm lượng đường thực vật C-4 trong mẫu thử. Mẫu thử và protein tách được từ mẫu thử phải được phân tích trên cùng thiết bị.

Trong quá trình lấy mẫu chỉ sử dụng nước cất hoặc nước có chất lượng tương đương. Tất cả các thuốc thử phải là loại tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác. Vật liệu chuẩn là đá vôi, dầu thô, đồng, oxit, dung dịch axit sulfuric, băng khô, axeton, nito lỏng...

Nên sử dụng các thiết bị, dụng cụ lấy mẫu thông thường của phòng thử nghiệm như hệ thống đốt dùng cho quy trình Sofer, hệ thống tinh sạch; máy đo khối phổ; hệ thống tích hợp; buồng đốt; lò nung; tủ sấy; ...

Theo đó việc xác định tỷ số đồng vị cacbon bền trong mẫu thử bằng phương pháp vận hành (Batchwise). Trước hết nên chuẩn bị mẫu thử bằng quy trình Craig (là một quan sát kỹ thuật nhỏ) bằng cách dùng cân từ 20 mg đến 50 mg phần mẫu thừ, chính xác đến 0,1 mg, cho vào thuyền sứ. Đặt thuyền vào ống đốt của hệ thống đốt và dùng bơm tự động để tạo chân không. Điều chỉnh áp suất của hệ thống đến 600 mmHg và bơm khí oxy. Nung phần mẫu thử trong ống đốt đến nhiệt độ không nhỏ hơn 850 °C, cacbon dioxit sinh ra được ngưng tụ trong bẫy nitơ lỏng của hệ thống đốt và qua hệ thống tinh sạch.

Thực hiện quy trình Sofer bằng cách lấy mẫu cho từ 3 mg đến 5 mg phần mẫu thử lên thành bên của ống đốt đã chuẩn bị sẵn. Cách miệng của ống khoảng từ 3 cm đến 4 cm, để phần mẫu thử chảy dọc theo trục của ống. Phủ phần mẫu thử bằng 3 g đến 5 g đồng oxit và để yên ống nằm ngang trong thời gian không ngắn hơn 5 min. Đặt ống vào tủ sấy ở nhiệt độ từ 60 °C đến 65 °C trong thời gian không ngắn hơn 8 h. Lấy ống ra khỏi tủ sấy, giữ thẳng đứng và gõ mạnh ống để các hạt đồng oxit bám trên thành ống rơi xuống.

Cách xác định tỷ số đồng vị cacbon bằng cách vận hành máy đo khối phổ nên theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Hiệu chỉnh các giá trị thu được khi không có tạp chất lẫn trong hệ thống đầu vào, không có sự trộn lẫn của mẫu và vật liệu chuẩn.

Đối với phương dòng khí liên tục, về nguyên tắc nên đốt mẫu thử theo phương pháp đốt Dumas (là một kỹ thuật xác định hàm lượng nitơ trong các chất khác nhau) tự động có chất xúc tác crom-crom oxit, sử dụng xung oxy. Cacbon dioxit sinh ra được tinh sạch và đưa vào nguồn ion hóa của máy đo khối phổ bằng khí mang heli. Quá trình đốt cháy bằng dòng khí liên tục và tinh sạch cacbon dioxit cùng với phép đo trực tuyến bằng máy đo khối phổ được thực hiện hoàn toàn tự động, với sự kiểm soát của phần mềm. Nên vận hành hệ thống tích hợp theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 

Yêu cầu chung về tách và tinh sạch protein, nếu có các lượng đáng kể chất rắn thì lọc mẫu thử qua màng lọc. Mọi chất không hòa tan nặng hơn nước sẽ làm nhiễm bẩn kết tủa protein. Quy trình thẩm tách nên nhúng túi thẩm tách vào nước, buộc chặt hai nút ở một đầu của túi. Đun nóng từ 5 g đến 7 g phần mẫu thử đến khi bắt đầu sôi. Thêm khoảng 3 ml đến 5 ml nước, trộn đều, cho vào túi thẩm tách rồi buộc chặt hai nút ở đầu còn lại của túi và thẩm tách trên vòi nước chảy trong thời gian không ngắn hơn 16h.

Xác định tỷ số đồng vị cacbon bền đối với protein nên lấy lượng thích hợp protein đã tinh sạch đốt cháy protein bằng phương pháp được sử dụng cho phần mẫu thử và xác định tỷ số đồng vị cacbon bền đối với protein theo quy định.

Yêu cầu trong khi báo cáo thử nghiệm phải ít nhất bao gồm các thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử; phương pháp lấy mẫu, nếu biết; phương pháp thử, viện dẫn tiêu chuẩn này; mọi điều kiện thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến kết quả; kết quả thử nghiệm thu được hoặc nếu kiểm tra độ lặp lại, thì nêu kết quả cuối cùng thu được. Trước khi sử dụng, nung ống đốt ở 550 °C khoảng 1 h trong lò nung.

TIN LIÊN QUAN