Quảng Nam ban hành quy chuẩn về chất lượng nước sạch sử dụng cho sinh hoạt

(CL&CS) - Quảng Nam là một vùng đất khô cằn nhất là vào mùa nóng gây thiếu nước sạch trầm trọng. Để kiểm soát tinh trạng này, Tỉnh đã ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt.

Kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch còn nhiều hạn chế 

Vài năm trở lại đây, ở nhiều vùng dân cư tập trung tại tỉnh Quảng Nam người dân lo lắng vì nguồn nước sạch sinh hoạt không đảm bảo trong khi đó việc giám sát chất lượng gần như bỏ ngỏ.

Ghi nhận tại nhiều huyện ven biển như Thăng Bình, Núi Thành sự giảm sút chất lượng của nguồn nước sạch sinh hoạt cạn kiệt. Trong khi đó, ở nhiều khu vực, hệ thống nước máy vẫn chưa được đầu tư. Tại thôn Hà Lộc (xã Tam Tiến, huyện Núi Thành), nhiều năm nay người dân phải sử dụng nguồn nước nhiễm mặn để sinh hoạt hằng ngày.

Trong khi đó công trình nuôi tôm trên cát được đầu tư ào ạt, nên nguồn nước ngầm bị nhiễm mặn nghiên trọng. Điều đáng nói, theo phản ánh của người dân, đường ống hệ thống nước sạch sinh hoạt đã được dẫn về địa phương nhưng chỉ đi qua một thôn Ngọc An giáp với xã Tam Thanh (thành phố Tam Kỳ), chưa đấu nối tại thôn Hà Lộc.

Bên cạnh Thăng Bình, Núi Thành thì cứ đến mùa nắng nóng người dân các huyện miền núi Tây Giang, Nam Giang, Nam Trà My… lại đứng ngồi không yên vì thiếu nước sạch sinh hoạt. Nhiều nhà góp tiền làm giếng đào, giếng đóng nhưng đa phần bị nhiễm phèn, có mùi tanh không sử dụng được. Do địa hình xa xôi, cách trở, đường dây dẫn nước sinh hoạt không đến được vì địa hình núi cao, trắc trở nên người dân quanh năm dùng nước tự chảy từ các khe suối. Mùa hè nước cạn khô, giếng đào xuống sâu mà nước phèn nhiều, đục, không sạch, uống vào nhiều lúc đau bụng. 

Chất lượng nước sạch sinh hoạt tại nhiều vùng núi tỉnh Quảng Nam cần được cải thiện. Ảnh minh họa

Có thôn, công trình nước đã đầu tư trước đây rồi nhưng hiện nay đã xuống cấp. Nếu trời không mưa chắc chắn thiếu nước. Trước đây, họ tự đào giếng, khoan giếng nhưng chỗ có nước chỗ không, nước lại bị đục không sạch. Mong muốn của bà con là nhà nước tiếp tục quan tâm đầu tư công trình nước sạch.

Theo thống kê năm 2023, tỷ lệ người dân sử dụng nước sạch trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 61%. Qua rà soát, có 66 đơn vị cấp nước có sử dụng công nghệ để sản xuất nước sạch cung cấp nước cho người dân. Trong những năm qua, công tác kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch còn nhiều hạn chế do không có kinh phí thực hiện, chủ yếu thực hiện giám sát hồ sơ sổ sách, chưa thực hiện lấy mẫu nước xét nghiệm khách quan.

Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 01:2023/QNM về chất lượng nước sạch 

Để kiểm soát chất lượng nước sạch, UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quy chuẩn kỹ thuật địa phương QCĐP 01:2023/QNM về chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt có hiệu lực thi hành từ ngày 5/1/2024. Quy chuẩn này quy định mức giới hạn các thông số chất lượng đối với nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Quy chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn, bán lẻ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập trung hoàn chỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; các cơ quan quản lý nhà nước về thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch; các phòng thử nghiệm và tổ chức chứng nhận các thông số chất lượng nước trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Quy chuẩn này không áp dụng đối với nước uống trực tiếp tại vòi, nước đóng bình, đóng chai, nước khoáng thiên nhiên đóng bình, đóng chai, nước sản xuất ra từ các bình lọc nước, hệ thống lọc nước và các loại nước không dùng cho mục đích sinh hoạt. Các đơn vị cấp nước ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác có mạng lưới cấp nước cho người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam không áp dụng quy chuẩn này mà áp dụng quy chuẩn địa phương tại điểm đơn vị hoạt động khai thác, sản xuất.

Theo quy định tại quy chuẩn này danh mục các thông số chất lượng nước sạch và ngưỡng giới hạn cho phép trong đó về thông số vi sinh vật Coliform ở ngưỡng dưới 3 CFU/100mL; E.Coli hoặc Coliform chịu nhiệt dưới 1CFU/mL. Thông số cảm quan và vô cơ Arsenic ở ngưỡng 0,01mg/L; Clo dư tự do trong khoảng 0,2-1,0mg/L; Độ đục ở ngưỡng 2 NTU; Màu sắc là 15; Không có mùi vị; Độ ph trong khoàng 6,0-8,5TCU. Thông số vi sinh vật tụ cầu vàng dưới 1 CGU/100mL; Trực khuẩn mủ xanh là dưới 1. Thông số vô cơ Amoni 0,3mg/L; Bari 0,7; Chì 0,001; Thủy ngân 0,001...

Việc thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch phải được thực hiện tại phòng thử nghiệm, tổ chức chứng nhận được công nhận phù hợp TCVN ISO/IEC 17025.

Thông số chất lượng nước sạch nhóm A: Tất cả các đơn vị cấp nước phải thực hiện giám sát các thông số này theo tần suất thử nghiệm định kỳ quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này. Thông số chất lượng nước sạch nhóm B: Tất cả các đơn vị cấp nước phải thực hiện giám sát các thông số này theo tần suất thử nghiệm định kỳ quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều này.

Đơn vị cấp nước phải tiến hành thử nghiệm toàn bộ các thông số chất lượng nước sạch của nhóm A, nhóm B trong Danh mục các thông số chất lượng nước sạch quy định tại QCVN 01-1:2018/BYT trong các trường hợp trước khi đi vào vận hành lần đầu. Sau khi nâng cấp, sửa chữa lớn có tác động đến hệ thống sản xuất. Khi có sự cố về môi trường có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch. Khi xuất hiện rủi ro trong quá trình sản xuất có nguy cơ ảnh hưởng đến chất lượng nước sạch hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Định kỳ 03 năm một lần kể từ lần thử nghiệm toàn bộ các thông số gần nhất.

Tần suất thử nghiệm đối với các thông số chất lượng nước sạch nhóm A không ít hơn 01 lần/1 tháng. Tần suất thử nghiệm đối với các thông số chất lượng nước sạch nhóm B không ít hơn 01 lần/6 tháng.

Phương tiện đo sử dụng trong thử nghiệm các thông số chất lượng nước sạch phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường. Trong toàn bộ thời gian quy định của chu kỳ kiểm định, đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng.

Đơn vị sản xuất nước phải tiến hành đánh giá hợp quy theo phương thức đánh giá sự phù hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 5 của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Dấu hợp quy thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; ký hiệu trên dấu hợp quy thực hiện theo quy định tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư số 26/2019/TT-BKHCN ngày 25/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết xây dựng, thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật.

Đối với những đơn vị chỉ thực hiện hoạt động truyền dẫn, bán buôn, bán lẻ nước sạch mà không có các hoạt động khai thác, xử lý, sản xuất nếu không tự công bố hợp quy được phải công bố theo hồ sơ hợp quy của đơn vị sản xuất nước và đảm bảo nước được dẫn thẳng từ đơn vị sản xuất nước đến người tiêu dùng. Theo đó Sở Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai việc thực hiện quy chuẩn này trên địa bàn tỉnh.

TIN LIÊN QUAN