Thứ ba, 17/12/2024, 20:46 PM

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13959-4:2024 xác định độ bền uốn kính hình lòng máng

(CL&CS) - Đối với kính xây dựng hình lòng máng việc xác định độ bền uốn theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13959-4:2024 là việc làm quan trọng giúp đánh giá được chất lượng kính có đạt hay không.

Kính có độ bền nén rất cao và trên lý thuyết cũng có độ bền kéo rất cao, nhưng bề mặt của kính có sự không đồng đều dẫn tới dễ vỡ hơn khi kính chịu ứng suất kéo. Sự không đồng đều gây ra bởi tác động của độ ẩm, tiếp xúc với vật liệu cứng (ví dụ như hạt sạn) và tiếp tục bị tác động bởi độ ẩm luôn tồn tại trong không khí.

Độ bền kéo vào khoảng 10.000 MPa được dự đoán từ cấu trúc phân tử, nhưng phần lớn kính thường vỡ tại ứng suất dưới 100 MPa. Tác động của sự không đồng đều và của độ ẩm đến tính chất của kính cần được tính đến khi thử nghiệm độ bền.

Do độ bền nén rất cao, kính luôn vỡ dưới ứng suất kéo. Do kính trong công trình rất hiếm khi sử dụng theo hướng chịu kéo, tính chất chịu lực quan trọng nhất là độ bền uốn kéo. Trong đó phương pháp thử để xác định độ bền uốn của kính hình lòng máng theo tiêu chuẩn sẽ giúp có thể giúp đánh giá được độ bền uốn kéo của kính được chính xác.

Căn cứ tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13959-4:2024 kính xây dựng - Xác định độ bền uốn - Phần 4: Thử nghiệm kính hình lòng máng do Bộ Khoa học và Công nghệ công bố đưa ra phương pháp xác định độ bền uốn (được định nghĩa bởi độ bền uốn tiết diện) đối với của kính hình lòng máng, của kính có cốt hoặc không có cốt, được sử dụng trong xây dựng. Giới hạn của tiêu chuẩn này được nêu trong TCVN 13959-1. Lưu y tiêu chuẩn này cần phải được đọc kèm theo với TCVN 13959-1.

3

Kính xây dựng hình lòng máng phải đáp ứng các yêu cầu về độ bền uốn theo tiêu chuẩn. Ảnh minh họa

Theo hướng dẫn tại tiêu chuẩn này thì việc thử nghiệm uốn được tiến hành trên máy với các việc chất tải được tiến hành từ 0 đến giá trị cực đại một cách đều liên tục. Thiết bị chất tải phải đáp ứng với tốc độ chất tải đã định. Máy thử phải kèm theo thiết bị đo tải trọng với sai số ± 2,0 % trong phạm vi đo. Các con lăn đỡ và con lăn uốn (xem Hình 2) có đường kính 50 mm và chiều dài không nhỏ hơn 550 mm. Tất cả các con lăn có thể quay tự do.

Dụng cụ đo cần có các dụng cụ gồm thước đo chiều rộng đáy B, chính xác đến mm và chiều cao vách H, chính xác đến 0,5mm; Dụng cụ đo chiều dày của vách và chiều dày đáy chính xác đến 0,1mm. Số lượng mẫu thử phụ thuộc vào mức độ tin cậy yêu cầu, đặc biệt khi cần xác định các điểm cực biên của phân bố độ bền.

Kích thước mẫu bao gồm các kích thước chiều rộng đáy, chiều cao vách, chiều dày đáy và vách, góc giữa đáy và vách phải tuân theo EN 572-7. Chiều dài mẫu là 2100mm ± 5mm.  Mẫu được bảo quản trong môi trường thử trong thời gian ít nhất 4h trước khi thử.

Xác định kích thước của từng mẫu như chiều rộng của đáy, chiều cao của vách và chiều dày của vách được đo ở các đầu của tiết diện và ở trung tâm của mẫu. Chiều dày của đáy chỉ được đo ở các đầu.

Thử uốn băng cao su dày 5mm và độ cứng (40 ± 10) IRHD được đặt giữa mẫu và các con lăn uốn và đỡ. Thử uốn được tiến hành ở (23 ± 5)°C, với độ ẩm tương đối trong khoảng 40% - 70%. Trong quá trình thử giữ nhiệt độ không dao động quá 1°C để tránh phát sinh ứng suất nhiệt.

Mẫu được uốn với độ tăng ứng suất uốn đồng đều với tốc độ (2 ± 0,4) MPa.s cho đến khi vỡ. Đo lực cực đại Fmax và ghi lại thời gian đạt được lực này.

Trong quá trình báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin mô tả tiết diện, theo tên thương mại hoặc nêu rõ các kích thước danh định của chiều rộng đáy, chiều cao vách, chiều dày của đáy và vách; Trong trường hợp kính hình lòng máng có cốt thép cần mô tả cả cốt thép; Góc nghiêng so với góc vuông, của vách (nếu có); Số lượng mẫu; Đối với mỗi mẫu chiều dày của đáy và vách, độ chính xác 0,1 mm, chiều rộng của đáy độ chính xác 1mm và chiều cao của vách, độ chính xác 0,5mm; Vách hay đáy chịu kéo; Mô đun tiết diện và trọng lượng dùng để tính toán; Độ bền uốn tiết diện PbB (MPa), độ chính xác 1 MPa; Thời gian tính đến lúc vỡ (s), độ chính xác 1s; Không cần tính giá trị trung bình của các kết quả; Số mẫu không vỡ; Những sai lệch so với tiêu chuẩn có thể ảnh hưởng đến kết quả.

ĐỂ BIẾT THÊM NỘI DUNG TOÀN VĂN CỦA TIÊU CHUẨN 13959-1:2024 VỀ KÍNH XÂY DỰNG- THỬ NGHIỆM KÍNH HÌNH LÒNG MÁNG 

VUI LÒNG LIÊN HỆ:

Trung tâm Thông tin – Truyền thông Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng

Đ/c: Số 8, đường Hoàng Quốc Việt, Phường Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội

Điện thoại: (024) 37562608/ 37564268

Email: ismq@tcvn.gov.vn

Theo VietQ.vn

Bình luận

Nổi bật

TCVN 9401:2024 về yêu cầu kỹ thuật đo và xử lý số liệu GNSS trong trắc địa công trình

TCVN 9401:2024 về yêu cầu kỹ thuật đo và xử lý số liệu GNSS trong trắc địa công trình

sự kiện🞄Thứ năm, 09/10/2025, 13:56

(CL&CS) - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9401:2024 đưa ra các yêu cầu kỹ thuật đo và xử lý số liệu GNSS trong trắc địa công trình, thay thế phiên bản cũ, nhằm đảm bảo độ chính xác và đồng bộ cao hơn trong xây dựng.

Tiêu chuẩn càng trở nên thích hợp và cần thiết hơn bao giờ hết

Tiêu chuẩn càng trở nên thích hợp và cần thiết hơn bao giờ hết

sự kiện🞄Thứ tư, 08/10/2025, 10:39

(CL&CS)- Các tiêu chuẩn quốc tế là nền tảng của hợp tác toàn cầu, bảo đảm khả năng tương thích, củng cố niềm tin và thúc đẩy sự hợp tác giữa nhiều bên nhằm hướng tới phát triển bền vững.

TCVN 13230:2025 về từ vựng của rô bốt cho môi trường công nghiệp

TCVN 13230:2025 về từ vựng của rô bốt cho môi trường công nghiệp

sự kiện🞄Thứ tư, 08/10/2025, 10:38

(CL&CS) - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 13230:2025 vừa được công bố, tương đương ISO 11593:2022, giúp chuẩn hóa thuật ngữ về hệ thống thay đổi tự động khâu tác động cuối, tạo nền tảng đồng bộ trong thiết kế và vận hành rô bốt công nghiệp.