Theo báo cáo tổng kết Luật Căn cước công dân của Bộ Công an cho biết, để triển khai thi hành Luật Căn cước công dân, Bộ Công an đã tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành 02 Nghị định, 01 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và ban hành theo thẩm quyền 14 Thông tư; phối hợp với Bộ Tài chính ban hành 01 Thông tư.
Hình minh họa
Qua 06 năm tổ chức triển khai thực hiện Luật Căn cước công dân đã cho thấy sự triển khai nghiêm túc, hiệu quả của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân, Công an các cấp. Bộ Công an đã giúp Chính phủ chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi việc triển khai, thực hiện Luật Căn cước công dân đạt nhiều kết quả.
Các Bộ, ngành, địa phương đã tập trung rà soát, bãi bỏ nhiều văn bản pháp luật lạm dụng quy định làm hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp của công dân...
Tuy nhiên, quá trình thực hiện còn nhiều khó khăn, vướng mắc từ quy định của Luật Căn cước công dân. Trên cơ sở rà soát Luật Căn cước công dân, Bộ Công an đề xuất hướng sửa đổi, bổ sung Luật Căn cước công dân.
Cụ thể: Thứ nhất, bổ sung quy định về việc tích hợp một số thông tin khác của công dân (ngoài thông tin về căn cước công dân) vào thẻ Căn cước công dân và thay thế việc sử dụng một số loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp chứa thông tin đã được tích hợp cụ thể là: Bổ sung quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục để thu thập, tích hợp thông tin; bổ sung quy định về hình thức tích hợp, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện tích hợp thông tin; bổ sung quy định về loại thông tin được tích hợp (như thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, đăng ký phương tiện, giấy phép lái xe, thẻ cán bộ, công chức, viên chức, thẻ học sinh, sinh viên, thẻ hành nghề, văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ khác thuộc lĩnh vực quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ sau khi thống nhất với Bộ Công an); bổ sung quy định chuyển tiếp, lộ trình tích hợp thông tin; bổ sung quy định về sửa đổi, bổ sung một số Luật có liên quan quy định về việc tích hợp, sử dụng thẻ Căn cước công dân thay thế cho giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Thứ hai, chỉnh lý quy định về Cơ sở dữ liệu căn cước công dân và bổ sung các nhóm thông tin vào trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân, theo đó bổ sung một số nhóm thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư gồm: Thông tin về số chứng minh nhân dân của công dân, ngày cấp, nơi cấp; người giám hộ, người được giám hộ; thông tin về diện chính sách; thông tin về Người không quốc tịch nhưng đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam (người gốc Việt Nam được sinh ra tại Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam được sinh ra tại nước ngoài nhưng đã trở về Việt Nam sinh sống liên tục từ 05 năm trở lên). Chỉnh lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân thành Cơ sở dữ liệu căn cước. Bổ sung một số nhóm thông tin vào Cơ sở dữ liệu căn cước gồm: Thông tin sinh trắc học (mống mắt, ADN, giọng nói); thông tin về Người không quốc tịch nhưng đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam (người gốc Việt Nam được sinh ra tại Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam được sinh ra tại nước ngoài nhưng đã trở về Việt Nam sinh sống liên tục từ 05 năm trở lên); tài khoản định danh điện tử của công dân Việt Nam (có hoặc không có).
Thứ ba, bổ sung quy định cấp thẻ Căn cước công dân cho công dân là trẻ em dưới 14 tuổi; bổ sung quy định giải quyết vướng mắc trong cấp thẻ Căn cước công dân cho người không có nơi thường trú, không đầy đủ một số thông tin cá nhân khác như ngày, tháng sinh, quê quán (theo 03 cấp hành chính), có thông tin kê khai về dân tộc, tôn giáo khác không nằm trong danh mục quy định của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; bổ sung quy định về cấp giấy chứng nhận căn cước cho người không quốc tịch nhưng đã sinh sống ổn định, lâu dài tại Việt Nam (người gốc Việt Nam được sinh ra tại Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam được sinh ra tại nước ngoài nhưng đã trở về Việt Nam sinh sống liên tục từ 05 năm trở lên)
Thứ tư, hoàn thiện quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; định danh điện tử; cấp, hủy số định danh của cá nhân; quy định về việc sử dụng thống nhất thẻ Căn cước công dân và việc hạn chế phát sinh thủ tục hành chính có liên quan, theo đó bổ sung quy định về: Định danh điện tử (căn cước điện tử) đối với cá nhân để thực hiện các thủ tục hành chính, dịch vụ hành chính công và giao dịch dân sự trên môi trường điện tử; Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tài khoản định danh điện tử; Mức độ, giá trị của tài khoản định danh điện tử; Quản lý nhà nước về định danh điện tử.
Sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân cho đầy đủ, bao quát, phù hợp với thực tiễn triển khai dự án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sản xuất, cấp và quản lý căn cước công dân.
Sửa đổi, bổ sung quy định chuyển tiếp về thời hạn sử dụng thống nhất thẻ Căn cước công dân (gắn chíp) thay thế cho Chứng minh nhân dân và thẻ Căn cước công dân có mã vạch để tăng cường bảo mật, chống làm giả và phát huy hiệu quả khai thác, ứng dụng tiện ích mới của thẻ Căn cước công dân; đồng thời, bổ sung quy định hạn chế việc buộc thay đổi, điều chỉnh thông tin trên giấy tờ, tài liệu của công dân có sử dụng thông tin Chứng minh nhân dân bằng thông tin về thẻ Căn cước công dân qua ứng dụng mã QR code và chíp điện tử trên thẻ Căn cước công dân.